VIÊM XƯƠNG TỦY tin tức tại bệnh xương khớp

Đánh giá

VIÊM XƯƠNG TỦY tin tức tại bệnh xương khớp

 

1.ĐẠI CƯƠNG

Viêm xương tủy là một bệnh nhiễm trùng của xương (vỏ hoặc tủy xương), có thể là cấp tính hoặc kinh niên . Nhiều loại vi sinh vật có thể gây ra viêm xương tủy, nhưng thường xuyên nhất là vi khuẩn.

Viêm xương tủy có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh , con nít và người lớn. Ở con nít , viêm xương tủy thường xảy ra ở các đầu xương dài của xương cánh tay và xương cẳng chân , xương đùi, khớp gối, vai, và cổ tay. Ở người lớn, viêm xương tủy thường xuyên ở các xương của cột sống (đốt sống) hoặc khung xương chậu.

Viêm xương tủy cấp tính nếu không điều trị , việc thiếu oxy và chất dinh dưỡng gây ra các mô xương chết, dẫn đến viêm xương tủy kinh niên .

Điều trị viêm xương tủy bao gồm thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch, đường uống, và phẫu thuật làm sạch các mô xương bị viêm.

2.NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN LOẠI

Trong hầu hết tình huống , các vi sinh vật thường là vi khuẩn (thường xuyên nhất là do Staphylococcus aureus), nhưng nấm cũng có thể là duyên cớ gây ra viêm xương tủy.

2.1. Viêm xương tủy cấp: phát khởi từ 2 đoạn đường

–    Viêm xương tủy cấp từ đường máu: là do nhiễm trùng thứ phát qua đường máu sau một nhiễm trùng ở một nơi khác trong cơ thể . Ví dụ như trong viêm phổi hay nhiễm trùng đường tiểu dẫn đến nhiễm trùng xương qua hệ thống tuần hoàn thông qua nhiễm trùng huyết.

  • Ở thiếu niên thường xuyên nhất.
  • Ở trẻ sơ sinh ít gặp hơn.

–    Viêm xương tủy cấp từ đường kề cận : do vi khuẩn xâm nhập từ các vết thương.

  • Sau gãy xương hở, không giống nhau là gãy hở dập nát, gãy hở do hỏa khí.
  • Sau phẫu thuật xương tỉ dụ : mổ câu kết xương, ghép xương.
  • Sau thủ thuật: gây tê vào ổ gãy, gây tê trong xương không bảo đảm tiệt trùng .
  • Vi trùng gây bệnh có thể ái khí như tụ cầu vàng, liên cầu tan huyết… hoặc vi khuẩn yếu khí.
  • Diễn biến: 80% thành kinh niên , xương chậm liền.

2.2. Viêm xương tủy mạn

–    Xảy ra sau viêm xương tủy cấp đường máu.

–    Có 3 loại:

  • Viêm xương tủy mạn thể đặc.
  • Viêm hương tủy mạn thể abcess Brodie.
  • Viêm xương tủy mạn thể tái phát.

3.DIỄN TIẾN CỦA VIÊM XƯƠNG

Quá trình viêm xương trên cơ thể luôn xảy ra 2 giai đoạn song song đây là :

3.1. Quá trình tàn phá xương của vi khuẩn

Đầu tiên là vi khuẩn đến xương tàn phá xương làm sinh ra mủ rồi từ đây lan tràn ra bao quanh . Sự lan tràn có thể là:

  • Vào máu: gây nhiễm trùng máu.
  • Vào khớp: thường chỉ ở đầu trên xương đùi vào khớp háng.
  • Vào xương làm viêm tắc mạch máu nuôi dưỡng xương, phân thành những ổ viêm bao quanh , xương ở vùng đó không có cơ nuôi dưỡng, trở thành xương chết.
  • Ra ngoài ứng dụng , gây viêm nhiễm, abcess rồi có thể tự vỡ ra hay được chích rạch ra để lại lỗ dò, kéo dài, dằng dai .

Nếu giai đoạn viêm mạnh tức là sự tàn phá của vi khuẩn mạnh ồ ạt có thể làm cho cả đoạn xương bị viêm và có khi bị gãy.

3.2. Quá trình tái tạo

Hay còn gọi là bức xúc chống đỡ của cơ thể . Quá trình bức xúc chống đỡ của cơ thể xảy ra hai biểu hiện song song với sự có mặt của vi khuẩn ở xương.

–    Sự tăng sinh những mạch máu tân tạo ở vùng viêm để đẩy mạnh đưa đến đó những bạch cầu , đại thực bào, kháng sinh… để hủy hoại vi khuẩn. Cơ thể tạo lập thành hàng rào chống viêm.

–    Sự tăng phát hành dày màng xương ở vùng viêm gọi là biểu hiện “bức xúc màng xương” cũng nhằm mục tiêu chống đỡ vì sự dày màng xương trong đó cũng là tăng sinh những mạch máu tân tạo, song song phát hành thành can xương mới, chống đỡ lại biểu hiện tàn phá của vi khuẩn.

3.3. Sự tác động của hai giai đoạn này

–    Nếu giai đoạn tàn phá mạnh hơn giai đoạn tái tạo thì thường gây ra viêm xương tủy cấp tính, xương viêm gấp rút .

–    Nếu giai đoạn tàn phá yếu hơn giai đoạn tái tạo khi được điều trị câu kết để tăng giai đoạn chống đỡ của cơ thể , thì có thể hủy hoại hết vi khuẩn và khỏi bệnh.

–    Nếu 2 giai đoạn này thăng bằng nhau thì thường xảy ra biểu hiện viêm xương kinh niên , và có những đợt cấp tính trội lên, việc điều trị thường rất cầu kỳ .

4.TRIỆU CHỨNG

4.1. Viêm xương tủy đường máu

4.1.1. Lâm sàng

–    Bệnh nhân sốt cao, rét run, mạch nhanh, nhiệt độ tăng cao liên tục . Nếu vi khuẩn vào máu cơ thể miêu tả nhiễm khuẩn huyết.

–    Đau: Thường đau mập mờ , đau tại chỗ, có khi đau vòng quanh vùng xương viêm, còn gọi là vòng đau đặc hiệu của viêm xương. Có khi viêm xương phát hành ổ abcess lan ra ngoài mô mềm bao quanh , nếu ổ mủ càng to người bệnh càng đau nhức.

–    Giảm cơ năng: Do đau hoặc có khi mất cơ năng do bị gãy xương thiên nhiên không chuyển động được chi, khớp bị viêm.

–    Thường chỉ thấy hơi sưng nề tại vùng đau. Muộn hơn thấy có khối sưng, nóng, đỏ, đau rõ, giống như một viêm cơ, vùng khớp phụ cận sưng nề.

–    Chọc dò: thấy có mủ, nuôi cấy vi khuẩn thấy phần lớn là tụ cầu trùng vàng.

4.1.2. Cận lâm sàng

–    Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng, CRP tăng, nếu có tăng cao Procalcitonin thì thường đương nhiên nhiễm trùng huyết và cấy máu có thể xác minh được vi trùng gây bệnh.

–    X quang: có 3 thế hệ

  • Giai đoạn sớm: Xương chỉ thấy có hình ảnh loãng xương, màng xương hơi dày.
  • Giai đoạn sau: Màng xương dày rõ ràng, hình ảnh abcess dưới màng xương.
  • Giai đoạn cuối:

+ Thấy ổ mủ

+ Mảnh xương chết

+ Hay cả đoạn gãy xương chết

4.2. Viêm xương tủy đường kề cận

4.2.1. Lâm sàng

–    Thường xảy ra sau mổ, sau gẫy xương hở… từ ngày thứ 4, 5 trở đi, người bệnh tiếp tục sốt cao, rét run.

–    Đau nhức tại ổ gẫy, vết thương đau tăng thêm .

–    Căng nề, tấy đỏ lan tỏa tại vết thương hay vết mổ.

–    Chảy mủ thối qua vết thương, vết mổ. Chảy mủ kéo dài.

4.2.2. X quang

–    Thấy xương loãng, chậm liền.

–    Cần phân biệt bức xúc màng xương của viêm và biểu hiện can non của xương.

4.3. Viêm xương tủy mạn

4.3.1. Lâm sàng

  • Xảy ra sau viêm xương tủy cấp không được điều trị triệt để.
  • Bệnh tái phát từng đợt với đặc trưng là phát hành lỗ dò và xương chết.
  • Điều trị khó, cầu kỳ , dễ tái phát. Dùng kháng sinh không có chức năng .
  • Bệnh nhân trong thực trạng thiếu máu , gầy yếu. Rất có thể sốt trong đợt cấp tính trội lên.
  • Cơ năng: Thường ít tác động . Rất có thể đau trong đợt cấp tính, hoặc hạn qui định ng tác của chi khớp.
  • Chi bị viêm xương sưng nề, to hơn .
  • Da ở chi viêm có màu xám, sờ nắn thấy cứng chắc.
  • Lỗ dò: thường ở vùng thấp, 1 hoặc 2 lỗ, kích cỡ thường nhỏ khoảng 0,5 cm.
  • Dịch qua lỗ dò đợt cấp tính: dịch đặc, thối; đợt kinh niên thì dịch màu vàng loãng và rất hôi.
  • Rất có thể có vết của những lỗ dò cũ đã bịt lại.

4.3.2. Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm vi khuẩn:thường là tụ cầu vàng.
  • quang: Hình ảnh ổ mủ, xương chết và bức xúc màng xương là đặc trưng điển hình , có thể chỉ có ổ mủ mà không có xương chết.

5. YẾU TỐ NGUY CƠ

Một số trong những nguyên tố nguy cơ có thể tăng tính nhạy cảm của một người viêm xương tủy bao gồm:

  • Nhiễm trùng da kéo dài.
  • Bệnh tiểu đường không được kiểm soát.
  • Máu lưu thông kém (xơ cứng động mạch).
  • Các nguyên tố nguy cơ cho máu lưu thông kém, trong đó bao gồm huyết áp cao, hút thuốc lá, cholesterol máu cao và bệnh tiểu đường.
  • Suy giảm miễn dịch .
  • Khớp giả.
  • Việc sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch.
  • Ung thư.
  • Viêm xương tủy.

6. CÁC BIẾN CHỨNG

Một số những biến chứng của viêm xương tủy bao gồm:

  • Áp xe xương
  • Hoại tử xương
  • Lây lan
  • Viêm mô mềm (viêm mô tế bào)
  • Nhiễm trùng huyết
  • Nhiễm trùng kinh niên không đáp ứng tốt với điều trị .

7. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán bệnh viêm xương tủy phụ thuộc :

  • Triệu chứng lâm sàng
  • Xét nghiệm máu
  • X-quang
  • Bone scan (xạ hình xương)
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)
  • Mô sinh thiết xương viêm.

8. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc: Chẩn đoán bệnh sớm, dùng kháng sinh đường tĩnh mạch, dẫn lưu mủ và tổ chức hoại tử (nếu có).

Điều trị cho viêm tủy xương phụ thuộc vào chừng độ nghiêm trọng nhưng có thể bao gồm:

8.1. Nội khoa

– Điều trị nội khoa bảo tàng cho toàn bộ mọi tình huống viêm xương tủy cấp đường máu. Đối với viêm xương tủy kinh niên tái phát, điều trị nội khoa chỉ là để câu kết và giúp sức sau mổ.

8.1.1. Kháng sinh

– Giai đoạn đầu theo qui định :

  • Ngay trước khi cho thuốc cần cấy máu, cấy dịch khớp, làm nhanh xét nghiệm dịch khớp hoặc bệnh phẩm mủ tại chỗ bằng qui định soi tươi nhuộm gram tìm vi khuẩn.
  • Căn cứ kết quả soi tươi nhuộm gram câu kết với các nguyên tố nguy cơ dự báo chủng vi khuẩn để lựa chọn ngay kháng sinh thích hợp – trước khi có kết quả cấy máu hoặc dịch mủ.
  • Dùng liều cao, đường tĩnh mạch.
  • Thời gian kéo dài 3 – 4 tuần, liên tục .
  • Kết hợp kháng sinh.
  • Kháng sinh thường được sử dụng là nhóm chống tụ cầu (Oxacillin, Vancomycin), nếu nghi vấn nhiễm vi khuẩn Gr (-) câu kết Cephalosporin phiên bản III với nhóm Fluoquinolone hoặc Aminoglycoside.

–    Giai đoạn sau: Tùy theo thực trạng đáp ứng lâm sàng và kết quả của kháng sinh đồ.

8.1.2. Điều trị biểu hiện : giảm đau, chống phù nề và hạ sốt.

8.1.3. Bất động:

–    Bằng bó bột là một chỉ đỉnh rộng rãi cho mọi viêm xương tủy cấp. Bó bột tròn kín hay mở cửa sổ tùy theo tình huống . Nếu đã gãy bệnh lý, cũng nắn bó bột. Thời gian để bó bột bằng với thời hạn bó điều trị gãy xương.

–    Nhằm:     + Phòng gãy xương bệnh lý.

+ Giúp cho giai đoạn chống đỡ của cơ thể tốt hơn .

8.1.4. Dinh dưỡng : cam đoan qui định ăn uống đủ chất dinh dưỡng và sinh tố. Rất có thể phải truyền máu hay dung dịch đạm.

8.1.5. Thay đổi lối sống: chẳng hạn như bỏ thuốc lá để nâng cấp lưu thông máu.

8.1.6. Điều trị duyên cớ chủ chốt : như bệnh tiểu đường.

8.2. Ngoại khoa

8.2.1.Viêm xương tủy cấp đường máu: công năng điều trị ngoại khoa khi khối viêm căng to, có thể dọa vỡ.

–    Rạch rộng tháo mủ, thải trừ hoại tử.

–    Bơm rửa kháng sinh tại chỗ

–    Thiết lập hệ thống truyền tưới rửa hàng ngày bằng dung dịch kháng sinh.

8.2.2. Viêm xương tủy đường kề cận :

Ở giai đoạn sau:

–    Cần ưu tiên giữ cho liền xương theo phẫu thuật . Sau khi liền xương mới mổ để giải quyết ổ viêm.

–    Viêm xương tủy trên ổ gãy khớp giả, mất đoạn: Sau khi lấy bỏ ổ viêm, câu kết xương + ghép xương.

–    Nếu lộ xương kéo dài: Cần cắt chuyển vạt da cơ che phủ kín ổ gẫy.

8.2.3. Viêm xương tủy mạn:

–    Mọi viêm xương tủy mạn, có lỗ dò ổ mủ, và xương chết đều phải có công năng mổ.

–    Làm sạch vùng mổ bằng tưới rửa liên tục với dung dịch kháng sinh hoặc nước oxy già.

–    Cắt lọc tổ chức hoại tử lấy bỏ mủ và làm sạch lỗ dò.

–    Tiến hành đục xương đến tận xương lành (đến chỗ xương có rỉ máu). Nạo sạch ổ mủ tư rửa liên tục phải lấy được hết xương chết, không được bỏ sót. Nạo thông ống tủy.

–    Lấp đầy ổ khuyết xương là điều rất cần thiết và đề xuất trong phẫu thuật điều trị viêm xương.

9. KẾT LUẬN

Viêm xương tủy là một bệnh nhiễm trùng cấp hoặc kinh niên của xương. Staphylococus aureus là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Nếu không điều trị kịp thời hoặc điều trị không vừa đủ , bệnh phát triển kinh niên rất khó điều trị dứt bệnh.

Lựa chọn điều trị bao gồm thuốc kháng sinh và phẫu thuật để gia công sạch và lấy bỏ các xương viêm.

Nhằm phòng chống viêm xương tủy, việc quản trị thích hợp các vết thương và chăm nom y tế kịp thời các bệnh nhiễm trùng là rất cần thiết và cần được vâng lệnh nghiêm ngặt .

Item :223

Viêm xương tủy là một bệnh nhiễm trùng của xương (vỏ hoặc tủy xương), có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Nhiều loại vi sinh vật có thể gây ra viêm xương tủy, nhưng th

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng