VIÊM TUY CẤP tin tức tại Blog Bệnh Tiêu Hóa

Đánh giá

VIÊM TUY CẤP tin tức tại Blog Bệnh Tiêu Hóa

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Viêm tụy cấp (VTC) là tổn thương viêm nhu mô tuyến tụy cấp tính từ nhẹ đến nặng và có thể gây tử trận

2.Nguyên nhân

-Nguyên nhân hay gặp:

+Sỏi ống mật chủ, sỏi túi mật.

+Giun chui ống mật chủ, ống tụy.

+Rượu, ăn nhiều đạm.

+Tăng triglycerid máu.

+Có thai.

-Nguyên nhân ít gặp:

+u tụy.

+Thuốc: azathioprin, thiazid, metronichzol…

+Chấn thương tụy.

+Cường cận giáp trạng.

+Nhiễm trùng.

+Bệnh lý huyết quản .

+Bệnh tự nhiễm.

CHẨN ĐOÁN

1.Triệu chứng lâm sàng.

-Đau bụng: là hiện tượng hay gặp , tùy theo nguyên nhân mà thuộc tính đau bụng trình bày khác nhau (thường không có tiền sử, nguyên nhân rõ ràng):

+ VTC do sỏi, thuộc tính đau tiêu biểu là bất ngờ đau bụng vùng thượng vị như dao đâm, đau lan ra sau lưng.

+ VTC do nguyên nhân chuyển hoá, rượu thuộc tính đau thường không bất ngờ và không khu trú dữ dội như trong tình huống do sỏi.

– Nôn và buồn nôn gặp trong 85% các người bệnh VTC, tuy vậy khi người bệnh nôn thì hiện tượng đau bụng vẫn không thuyên giảm.

-Thăm khám lâm sàng:

+ Toàn thân: nhịp tim nhanh, tụt huyết áp đỏ là thành quả của giảm dung tích lòng mạch do có hiện tượng thoát quản, giãn mạch và chảy máu, sốt nhẹ, nếu người bệnh sốt cao có thể là một trong những tín hiệu chỉ điềm của viêm đường mật hoặc viêm tụy hoại tử.

+ Bụng trướng, ấn đau.

+ Nghe tiếng sôi bụng thường giảm hoặc mất.

+ Các tín hiệu khác: tràn dịch màng phổi hay gặp bên trái, vàng da, mảng tím đen sau lưng, cạnh sườn hoặc khoanh vùng quanh rốn do chảy máu tụy vào khoang sau phúc mạc.

2.Cận lâm sàng

– Xét nghiệm amylase hoặc lipase máu: tăng > 3 lần là có trị giá kết luận (amylase trở về bình thường trước lipase).

– Công thức máu: bạch huyết cầu tăng, hematocrỉt tăng, các nguyên tố viêm interleukin-6 tăng, CRP (C-reactive protein) tăng vào ngày thứ 2 sau VTC.

– Sinh hoá máu: ALT, bilirubin tăng trong VTC do sỏi mật, LDH tăng.

– Rối loạn đông máu gặp ở người bệnh nặng.

– Chụp bụng không chuẩn bị : vứt bỏ các ngành cứu ngoại khoa khác như thủng tạng rỗng, các tín hiệu khác có thể phát hiện như tràn dịch màng phổi, sỏi tụy.

– Siêu âm là dụng cụ tốt để kết luận VTC, chừng độ viêm tụy, cũng tương tự là vứt bỏ các nguyên nhân đau bụng khác như VTC do sỏi mật.

– Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có trị giá cao hơn trong kết luận giải quyết được yếu điểm của siêu thanh , song song cho phép trình bày kỹ hơn về tổn thương ở tụy cũng tương tự biến chứng của VTC như là trình bày bờ tụy, tổn thương nhu mô, chừng độ hoại tử, đám dịch quanh tụy.

-ERCP (chụp mật tụy ngược dòng) tuy không có vai trò trong kết luận VTC nhưng có vai trò trong kết luận nhận biết ở tình huống VTC do tụy phân đôi (pancreas divisum) hoặc bệnh lý cơ Oddi, và điều trị cấp cứu VTC do sỏi, giun.

– Siêu âm nội soi (EUS) nhạy trong phát hiện VTC do sỏi. Rất ít vận dụng trong giai đoạn cấp.

3.Chẩn đoán xác định :

Dựa vào các hiện tượng lâm sàng và cận lâm sàng.

-Đau bụng

-Amylase hoặc lipase máu tăng gấp 3 lần bình thường

-Có tổn thương viêm tụy cấp trên chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc siêu thanh (SA) (trong tình huống amylase hoặc lipase máu bình thường kết luận phụ thuộc hiện tượng đau bụng tiêu biểu và hình ảnh tổn thương viêm tụy cấp trên CT).

*Chẩn đoán chừng độ viêm tụy cấp: Dựa vào thực trạng hoại tử tụy và suy tạng

-Viêm tụy cấp nhẹ: là thực trạng viêm tụy cấp có rối loạn tính năng tạng nhẹ và tự phục hồi .

-Viêm tụy cấp nặng: là tinh trạng viêm tụy cấp có cố nhiên suy tạng hoặc tổn thương khu trú tại tụy (hoại tử, áp xe, hoặc nang giả tụy).

4.Chẩn đoán nhận biết

– Với các tình huống đau bụng cấp: thủng tạng rỗng (bao tử , hành tá tràng), sỏi mật, tắc ruột, phình tách động mạch chủ bụng, nhồi máu cơ tim thành sau.

– Bệnh lý bao tử – hành tá tràng.

– Với các tình huống tăng amylase máu: suy thận, viêm tuyến mang tai.

– u tụy: lâm sàng người bệnh cũng có đau, trên CT có trình bày u tụy.

– Đợt cấp viêm tụy mạn: thường có cố nhiên tổn thương sỏi ống hoặc nhu mô tụy.

BIẾN CHỨNG

-Biến chứng tại chỗ:

+ổ tụ dịch, hoại tử và nhiễm khuẩn tụy.

+Nang giả tụy: 4 tuần sau viêm tụy cấp.

+Áp xe tụy, rò ống tụy vào ổ bụng.

+Tổn thương huyết quản , chảy máu.

-Biến chứng toàn thân:

+Suy hô hấp, suy thận, trụy tim mạch.

+Xuất huyết tiêu hóa.

+Đông máu tản mạn lòng mạch.

ĐIỀU TRỊ

1.Điều trị chung

– Nhịn ăn: người bệnh không ăn uống cho tới khi hiện tượng đau giảm, sôi bụng trở lại .

– Đặt ống thông tá tràng, hút dịch, lưu ống thông cho đến khi người bệnh đỡ nôn, giảm trướng bụng.

– Chăm sóc theo dõi chặt các chỉ số sống, độ bão hoà oxy, nếu có các tín hiệu nước tiểu ít, rối loạn huyết động, giảm độ bão hoà oxy máu chuyển doanh nghiệp điều trị hăng hái .

– Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch: đảm bảo đủ nước, điện giải và tích điện (các dung dịch muối, đường, các acid amin, …). Tốc độ truyền dịch tay chân vào thực trạng người bệnh , nếu người bệnh có trình bày tụt áp thì truyền vận tốc nhanh đến khi đảm bảo được huyết động định hình , gia hạn vận tốc truyền 250-500ml/giờ. Đặt ống thông tá tràng cho thức ăn xuống ruột non cho thành quả không kém nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.

– Giảm đau: đường tĩnh mạch từ paracetamol đối với các tình huống đau nhẹ và vừa, không đỡ thì có thể dùng morphine.

– Kiểm soát các rối loạn chuyển hoá: kiểm soát chặt đường máu giúp sớm cải thiện hiện tượng lâm sàng, hạn chế các biến chứng của viêm tụy cấp

+calci huyết giảm là một trong nguyên tố làm nặng bệnh tuy vậy phải bù calci thong thả

+tăng triglycerid có thể là thành quả hoặc nguyên nhân của viêm tụy cấp nên định lượng lại và điều chỉnh khi viêm tụy cấp định hình , trong tình huống triglycerid tăng quá cao có thể thực hiện lọc huyết tương.

– Kháng sinh: trong tình huống viêm tụy cấp nhẹ không có công năng dùng kháng sinh, tuy vậy trong các ca viêm tụy cấp nặng khác nhau là tình huống viêm tụy cấp hoại tử có nguy cơ nhiễm khuẩn phổi, đường niệu thì có công năng kháng sinh .

– Các thuốc: giảm tiết acid dịch vị.

– CT, MRI hoặc EUS (Siêu âm nội soi) xác định nguyên nhân do sỏi mật, các biến chứng tại chỗ để có thể thực hiện làm ERCP(chụp mật tụy ngược dòng) giải quyết nguyên nhân gây viêm tụy cấp cấp cứu.

2.Điều trị viêm tụy cấp nặng (tại doanh nghiệp điều trị hăng hái : ICU)

– Bệnh nhân có trình bày : giảm oxy máu, tụt huyết áp không phục vụ với truyền dịch, suy thận (creatinin máu > 176mmol/l) bệnh nhthân thiện được chuyển đến ICU.

– Một số tín hiệu có thể nguy cơ cốt truyện nặng cần chuyển ICU: béo phì BMI > 30, vô niệu: lượng nước tiểu < 50ml/giờ, nhịp tim nhanh > 120ck/phút, có tín hiệu về bệnh não, tăng liều thuốc giảm đau.

– Tại ICU có thể hỗ trợ nhiều bình diện : hỗ trợ tim mạch, hô hấp, tiêu hoá, ngoại khoa.

Bồi phụ dịch mức Gia Công , theo dõi phát hiện sớm chuyển đổi tín hiệu suy tạng.

Nâng huyết áp ; suy hô hấp: đặt nội khí quản, thở máy; suy thận: lọc máu.

– Phẫu thuật : công năng ở người bệnh viêm tụy cấp hoại tử có nhiễm khuẩn, phẫu thuật nên được công năng sớm khi viêm tụy cấp hoại tử có nghi vấn nhiễm khuẩn, tuy vậy tỉ lệ tử trận cao.

3.Điều trị viêm tụy cấp hoại tử nhiễm khuẩn

– Chọc hút ổ hoại tử dưới chỉ dẫn siêu thanh hoặc CT: lấy bệnh phẩm nhuộm Gram và nuôi cấy. Sau khi có thành quả xác định chắc chắn ổ hoại tử nhiễm khuẩn điều trị kháng sinh

-Tốt đặc biệt là dựa theo thành quả kháng sinh đồ. Ngoài ra chờ thành quả kháng sinh đồ có thể dùng nên chọn các kháng sinh thâm nhập vào doanh nghiệp tụy tốt như metronidazol, quinolon, cephalosporin phiên bản 3, imipenem.

+ Carbapenem: imipenem/cilastatin hoặc meropenem tiêm TM 1g/8 giờ.

+ Hoặc ciprofloxacin 400mg TM/12 giờ kết hợp metronidazol 500mg TM /8 giờ.

– Xử trí ổ hoại tử nhiễm khuẩn: phẫu thuật lấy ổ hoại tử + dẫn lưu hoặc đặt dẫn lưu ổ hoại tử qua da dưới chỉ dẫn siêu thanh , CT.

4.Điều trị viêm tụy cấp có ổ hoại tử vô khuẩn

– Thời điểm 2-3 tuần đầu.

– Các biện pháp : phẫu thuật , dẫn lưu qua da, dẫn lưu qua nội soi, nếu tình huống có dò ống tụy cần phẫu thuật hoặc qua nội soi can thiệp.

5.Điều trị theo nguyên nhân

Định hướng được nguyên nhân viêm tụy cấp tạo điều kiện cho thầy thuốc có một phác đồ điều trị đúng và phòng tránh được tái phát.

– viêm tụy cấp do sỏi, giun ống mật chù: ERCP thực hiện sớm mở cơ Oddi, lấy sỏi, phẫu thuật nếu ERCP thất bại.

– Trường hợp nghi vấn viêm tụy cấp do giun chui ống mật chủ cho người bệnh tẩy giun đũa sớm bằng thuốc Fugacar, Zentel, …

Item :201

Viêm tụy cấp (VTC) là tổn thương viêm nhu mô tuyến tụy cấp tính từ nhẹ đến nặng và có thể gây tử vong. Đau bụng: là triệu chứng hay gặp , tùy theo nguyên nhân mà tín

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng