VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EM

Đánh giá

VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EM

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Viêm tiểu phế quản là bệnh hô hấp cấp tính rất thú vị gặp ở trẻ còn bú, vào mùa đông xuân, thời tiết ẩm thấp . Bệnh có thể nhẹ nhưng có thể rất nặng do suy hô hấp gây tử vong .

2. Nguyên nhân

– Tác nhân nhiễm trùng

– Virus hợp bào hô hấp (RSV) chiếm 30-50% các trường hợp .

– Virus cúm và á cúm (25%)

– Virus Adenovirus (10%)

– Yếu tố nguy cơ

– Trẻ nằm trong vụ dịch cúm hay viêm đường hô hấp trên do VRS.

– Trẻ bị ốm do nhiễm virus trước đó (viêm mũi họng, amydal, viêm VA v.v…)

– Tuổi nhỏ < 6 tháng

– Hút thuốc lá bị động

– Bệnh tim bẩm sinh

– Bệnh phổi bẩm sinh, Bệnh xơ nang, loạn sản phế quản phổi v.v…

– Suy giảm miễn nhiễm

3. Cơ chế bệnh sinh.

Tác nhân vi sinh tiến công vào lớp tế bào biểu mô niêm mạc phế quản gây phù nề, thoái hóa , hoại tử. Tăng tiết dịch, tăng độ nhày không giống nhau tập trung ở các tiểu phế quản gây tắc nghẽn. Một số vùng phế quản thương tổn sâu gây co thắt -tắc nghẽn và co thắt ở các tiểu phế quản làm xẹp phổi hay ứ khí phế nang. Hậu quả suy thở do rối loạn thông khí đe dọa tử vong .

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng có trị giá gợi ý, chứng minh kết luận dựa trên nuôi cấy phân lập được virus.

1. Tiêu chuẩn lâm sàng

-Triệu chứng cơ năng và toàn thân:

+Ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc cao.

+Thể nhẹ: những giới thiệu thông tin viêm long thuyên giảm sau vài ba ngày.

+Thể nặng: khò khè tăng, không bú được, dễ kiệt sức .

+Sau 3-5 ngày ho tăng lên , sinh ra không thở được , thở rít, có thể nặng thì tím tái, ngừng thở.

-Thăm khám:

+Nhịp thở nhanh

+ Sốt vừa

+ Co kéo cơ hô hấp, rút lõm lồng ngực, thở rên

+ Ran rít, ran ngáy, thông khí phổi kém

– Hiện tượng ứ khí, lồng ngực căng đẩy cơ hoành xuống thấp, có thể sờ thấy gan lách.

2. Tiêu chuẩn cận lâm sàng

– thành phần máu ngoại vi: số lượng bạch cầu giảm hoặc đơn giản , hay tăng tỷ trọng lympho.

– Khí máu: PaO2giảm; PaCO2 tăng; Nhiễm toan hô hấp tất nhiên , có trị giá giới thiệu thông tin mức độ nặng của suy hô hấp.

– X-quang phổi: hình ảnh mờ lan tỏa, ứ khí, xẹp phổi từng vùng v.v…

– Xét nghiệm phát hiện virus: trong dịch tiết đường hô hấp hoặc trong tổchức phổi hoặc bức xúc huyết thanh (ELISA).

3. Chẩn đoán phân biệt

– Hen phế quản: rất khó phân biệt với những cơn hen trước tiên

– Viêm phổi do vi khuẩn hoặc virus

– Mềm sụn thanh khí quản

– Chèn ép khí phế quản từ ngoài vào (mạch máu , u)

– Tắc nghẽn đường hô hấp ở trong: u, u mạch máu , hẹp khí quản

– Dị vật đường thở

– Trào ngược bao tử thực quản

– Khó thở thứ phát sau nhiễm virus.

BIẾN CHỨNG

1. Biến chứng gần

– Suy thở cấp

– Tràn khí màng phổi

– Viêm phổi – trung thất

– Xẹp phổi

– Tử vong

2. Biến chứng xa

– Rối loạn chức năng hô hấp

– Xuất hiện từng cơn không thở được ra tái phát

– Viêm tiểu phế quản lan tỏa

XỬ TRÍ

1. Xử trí cấp cứu thể nặng (Có suy hô hấp cấp)

– Liệu pháp Oxygen (FiO2 100% Kế tiếp giảm dần)

– Hút thông đường hô hấp trên, tư thế fowler

– Thuốc giãn phế quản đường khí dung ẩm (thuốc nhóm kích thích β2 Adrenergic như Salbutamol. Liều 150µg/kg/lần) hoặc Adrenalin 0,4-0,5 ml/kg/ lần.

– Truyền nước, điện giải, giúp sức đủ theo nhu cầu bù lượng bị thiếu hụt.

– Khi suy thở không nâng cấp : thở NCPAP (thở sức ép dương liên tiếp qua mũi), đặt nội khí quản, hô hấp giúp sức – theo dõi ở trọng điểm hồi sức.

– Phối hợp vật lý trị liệu hô hấp, vỗ rung đánh tháo đờm tự dưng có suy thở.

– Chỉ sử dụng kháng sinh trường hợp có giới thiệu thông tin nhiễm vi khuẩn thứ phát.

– Điều trị đặc hiệu antivirus bằng Ribavirin (nếu có): Liều hít phổ biến : phun sương chứa 190 microgam/lít ribavirin giúp sức qua mủ chụp, lều, mặt nạ hoặc máy thở.Thời gian chữa trị : theo nhà Sản xuất ít nhất 3 ngày, nhưng không thực sự 7 ngày.

– Cân nhắc khi sử dụng Corticoid nếu cần thiết , có thể dùng Methylprenisolon 2 mg/kg/24h.

2. Điều trị các thể phổ biến : (Không có suy hô hấp)

– Hút thông đường thở, giải phóng các chất xuất tiết.

– Khí dung ẩm thuốc giãn phế quản chức năng nhanh như salbutamol (150µg/lần/kg) khi có co thắt phế quản hay thở rít.

– Bù đủ dịch và điện giải theo nhu cầu và thiếu hụt do thở nhanh, sốt, nôn

– Vật lý trị liệu hô hấp, vỗ rung, hút đờm.

– Ăn uống đủ chất.

– Rất lưu ý đến khi sử dụng kháng sinh.

DỰ PHÒNG

– Chưa có vaccin đặc hiệu cho tất cả các duyên do . Tuy nhiên có thể sử dụng một số chế phẩm kháng thể kháng virus như: Respigam (Intravenons Gamma Globulin), synagis là kháng thể đơn dòng, tiêm bắp, kháng RSV.

– Các giải pháp phòng ngừa không đặc hiệu.

– Hạn chế xúc tiếp người bệnh , giải pháp cách ly khi có bệnh.

– Rửa tay thường xuyên , không hút thuốc lá.

– Bú mẹ trọn vẹn

Item :71

VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EM   ĐẠI CƯƠNG 1 Định nghĩa Viêm tiểu phế quản là bệnh hô hấp cấp tính rất hay gặp ở trẻ còn

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng