VIÊM THẬN BỂ THẬN CẤP tin tức tại bệnh thận, tiết liệu

Đánh giá

VIÊM THẬN BỂ THẬN CẤP tin tức tại bệnh thận, tiết liệu

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Viêm thận bể thận cấp (VTBT cấp) là thực trạng nhiễm khuẩn cấp tính các đài thận, bể thận, niệu quản và nhu mô thận hay còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên.

2.Nuyên nhân

Nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn gây nên theo đường ngược dòng từ lạnh nhạt g lên niệu quản rồi đến đài bể thận, hoặc do đường máu đưa đến khi có nhiễm trùng huyết. Vi khuẩn gây bệnh thường xuyên là Gram âm…

* Vi khuẩn gây bệnh:

+ Vi khuẩn Gram (-): thường xuyên nhất E. Coli, sau đây là Klebsiella, Proteus mirabilis, Enterobacter…

+ Vi khuẩn Gram (+): ít gặp dưới 10%: Enterococcus, Staphylococcus…

3.Yếu tố thuận tiện :

– Nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng trong tình huống trào ngược lạnh nhạt g – niệu quản, sau khi soi lạnh nhạt g – niệu quản, chụp thận ngược dòng(UPR).

– Sau phẫu thuật hệ tiết niệu

– Tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi, khối u, hội chứng chỗnối, xơsau phúc mạc, hẹp bể thận niệu quản và có thai…

– Có ổviêm khu trú: viêm lạnh nhạt g, viêm tuyến tiền liệt, viêm trực tràng, viêm ru ột thừa, viêm phần phụ…

CHẨN ĐOÁN:

1.Chẩn đoán xác minh

1.1.Lâm sàng:

Bệnh thường hiện ra bất ngờ với những diễn đạt sau:

+ Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao rét run, có thểthành cơn 39 – 400C, tất nhiên đau đầu và mệt mỏi , môi khô lưỡi bẩn, có thể mất nước do sốt cao. Nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ bị sốc nhiễm khuẩn.

+ Hội chứng lạnh nhạt g cấp: tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu khó, tiểu máu, tiểu đục, tiểu mủ là những tín hiệu sớm trước khi có diễn đạt VTBT cấp.

+ Đau: Đau hông lưng, mạng sườn nhiều, có cảm ứng khi sờ vào, thường đau một bên, hiếm khi hai bên . Rất có thể hiện ra cơn đau quặn thận.

+ Vỗ hông lưng (+): tín hiệu lâm sàng hay gặp trong VTBT cấp.

+ Chạm thận bập bệnh thận (+/-), có thếsờthấy thận to.

1.2.Cận lâm sàng:

+ thành phần máu: sốlượng bạch cầu tăng rõ rệt, khác lạ tăng bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Cấy máu cấp: nếu sốt cao > 39 – 400C tất nhiên rét run. Khoảng 80% các tình huống nhiễm trùng tiết niệu do vi khuẩn Gram (-) E. Coli, ít gặp hơn là Enterobacter, Klebsiella, Proteus và Pseudomonas.

+ Protein niệu <1g/24h

+ Tế bào niệu: có tế bào mủ, nhiều tế bào bạch cầu , hồng huyết cầu

+ Cấy VK niệu (+) ≥100.000 VK/ml nước đái , cũng có khi (-). Trong tình huống cơn đau không nổi tiếng , cần phải cấy VK niệu để xác minh kết luận và có kháng sinh đồ cho chữa trị .

+ Siêu âm: tín hiệu giãn đài bể thận, giãn niệu quản, hình ảnh sỏi thận – tiết niệu, khối u chèn ép …là căn do gây VTBT cấp sẽ được phát hiện thuận tiện .

+ Chụp bụng không sẵn sàng : nếu ngờ vực có sỏi thận tiết niệu.

+ UIV: thực hiện sau khi thực trạng sốt nhiễm trùng đã bất biến để kiếm tìm căn do .

+ Chụp lạnh nhạt g: thực hiện sau khi thực trạng nhiễm trùng đã được giải quyết nếu ngờ vực có trào ngược lạnh nhạt g – thận.

ĐIỀU TRỊ

1.Nguyên tắc chữa trị :

-Nếu sốt cao rét run cần chữa trị nội trú. Các tình huống nhẹ có thể chữa trị và theo dõi ngoại trú.

-Cần cấy vi khuẩn niệu, máu (nếu có sốt cao) trước khi mở đầu dùng kháng sinh. Bên cạnh đó chờ đợi thành quả cấy vi khuẩn có thể mở đầu dùng kháng sinh ngay. Nếu sau 3 – 5 ngày chữa trị , triệu chứng lâm sàng không đỡ cần điều chỉnh kháng sinh theo thành quả cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ.

2.Điều trị VTBT không biến chứng:

*KS trong 7 – 14 ngày bằng đường uống nếu triệu chứng không nặng:

-Amoxicilin + acid clavulanic (ức chế Beta – lactamase): 500 mg x 3 viên/ ngày, chia 3 lần. Nếu thực trạng nặng chuyển đường tiêm TM: 1 g x 2 lọ/ ngày, chia 2 lần.

-Cephalosporin (phiên bản 2, phiên bản 3): Cefuroxime 250mg x 2 viên/ ngày, chia 2 lần cách nhau 12h.

-Trimethoprim – sulfamethoxazol: 480 mg x 4 viên chia 2 lần cách nhau 12 h.

-Fluoroquinolone: nhóm này cần để ý không cho đàn bà có thai và đang cho con bú, không cho trẻ nít < 15 tuổi, cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Thận trọng với bệnh nhân suy gan: Norfloxacin 400 mg x 2 viên chia 2 lần hoặc Ofloxacin 200mg x 2 viên chia 2 lần.

– Kết hợp giảm đau chống co thắt: Nospa, Buscopan, Baralgin..

– Uống nhiều nước hoặc truyền dịch đủ để bảo đảm lượng nước đái nhiều ≥1500 – 2000ml/24h.

-Nếu thực trạng lâm sàng không tiến triển tốt (hội chứng nhiễm trùng rõ, vẫn sốt, tiểu đục, đau, mất nước……) nên chuyển vào chữa trị nội trú hoặc lên tuyến trên.

*Nếu triệu chứng nặng :Kháng sinh đường tiêm:

– Amoxy/ hoặc Ampicillin 1 g x 4 lọ/ ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch x 10 – 14 ngày. Hoặc:

-Cephalosporin (phiên bản 2, phiên bản 3): 10 – 14 ngày

+Cefuroxime 750 mg x 3 lọchia 3 lần/ngày tiêm TM, hoặc:

+Cefotaxime 1g x 3 lần/ ngày chia 3 lần tiêm TM, hoặc:

+Ceftriaxone 1g / ngày tiêm TM, hoặc:

+Cefoperazone 1-2g x 2 lần/ngày tiêm TM

Hoặc:

-Fluoroquinolone đường uống: trong 3 – 7 ngày

+Norfloxacin 400 mg x 2 viên chia 2 lần/ hoặc

+Ofloxacin 200mg x 2 viên chia 2 lần trong .

+Rất có thể truyền 3 ngày, sau đó chuyển sang đường uống tiếp.Cần để ý : thuốc có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn và không được dùng cho đàn bà có thai, trẻ nít dưới 15 tuổi.

-Kết hợp với 1 thuốc trong các thuốc trên với Aminoglycoside tiêm tĩnh mạch (TM) hoặc tiêm bắp (TB): 4 – 6 mg/kg/24h. Thận trong với người già , cần giảm 1/2 liều ởngười suy thận có mức lọc cầu thận dưới 30ml/ph.

Nếu cấy nước đái có trực khuẩn Gram âm (-): Cephalosporin phiên bản 3 hoặc fluoroquinolone.

Nếu cấy nước đái có vi khuẩn Gram dương (+): Ampcillin 1g x 6 lần/ mỗi 4 h tiêm TM.

Nếu không có biến chứng, hết sốt, từ ngày đầu tiên 0 đến ngày đầu tiên 4 chuyển sang kháng sinh đường uống. Kháng sinh gia hạn trong 3 tuần kểcảkhi tình tiết lâm sàng đã được nâng cấp nôn nóng . Cần cấy nước đái kiểm tra lại sau 1 tuần ngừng thuốc.

Nếu vẫn sốt, VK niệu sống sót 48h đến 72h, hoặc tiếp tục có tín hiệu nhiễm trùng sau 3 ngày chữa trị , cần kiếm tìm tắc nghẽn, ổ nhiễm trùng lan rộng hoặc hiện ra ổ áp xe thận. Siêu âm, chụp cắt lớp (CT) thận có thểphát hiện được vịtrí tắc nghẽn và ổ áp xe quanh thận để có chỉ định ngoại khoa dẫn lưu.

Ngoài các thuốc kháng sinh cần phối hợp thêm:

+ Bù đủ dịch bằng đường uống và hoặc đường truyền TM: NaCl 9%o hoặc Ringer 5%, Glucose 5% bảo đảm lượng nước đái > 50 ml/h.

+ Giảm đau, giãn cơ trơn khi đau: Phloroglucinol hydrate, trimethylphloroglucinol: spasfon viên uống – đặt, ống tiêm x 4 lần/ngày . Papaverine hydrochloride viên uống, ống tiêm x 2-3 lần/ngày.Tiemonium metylsulfate: Visceralgine viên uống, ống tiêm x 1 – 3 lần/ngày

3.Một số tình huống không nổi tiếng :

– Cấy VK không mọc: do tắc nghẽn nước đái hòbình an VK không dịch chuyển được hoặc đã dùng kháng sinh trước đó. Chỉ định chụp UIV cấp có thể được đặt ra để xác minh kết luận .

-Diễn biến lâm sàng không thuận tiện mặc dù đã chữa trị : thực trạng tòan thân không nâng cấp hơn, chưa cắt sốt có chỉ định chụp UIV cấp để để ý chữa trị can thiệp ngoại khoa.

4.Theo dõi sau thời đoạn chữa trị :

– Nếu đáp ứng thuốc tốt và không còn triệu chứng lâm sàng, cấy VK sau 5 ngày ngừng thuốc nếu không mọc coi như đã khỏi.

– Nếu không đáp ứng tốt, sau 2 tuần chữa trị quan trọng : X-quang, cấy lại nước đái để xét can thiệp sỏi và áp xe quanh thận nếu có.

– Nếu không có thất thường ở hệ tiết niệu: chữa trị lại bằng kháng sinh khác phối hợp trong 2 tuần.

– Nếu bệnh nhân tái phát với VK cùng loại: tiếp tục chữa trị 6 tuần.

DỰ PHÒNG

– Cần chữa trị triệt đểkhi có nhiễm khuẩn tiết niệu dưới

– Điều trị sớm các căn do gây nhiễm khuẩn tiết niệu, gây tắc nghẽn đường tiết niệu.

– Uống đủ nước hàng ngày, không nhịn tiểu

Item :148

Viêm thận bể thận cấp (VTBT cấp) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính các đài thận, bể thận, niệu quản và nhu mô thận hay còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên.N

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng