1. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay (lateral epicondylitis) có cách gọi khác bằng một số tên khác như khuỷu tay của người chơi tennis (tennis elbow), khuỷu tay của người chèo thuyền. Tổn thương cốt yếu là viêm chỗ bám của gân duỗi cổ tay quay, đặc biệt bởi triệu chứng đau tại vùng lồi cầu ngoài cánh tay.
Tỷ lệ mắc bệnh trong tập thể khoảng 1-3% dân số với tuổi thường mắc từ 40-50. Hầu hết các trường hợp đều phục hồi thậm chí một số trường hợp không cần điều trị chỉ việc ngơi nghỉ là khỏi, một số tái phát sau 6 tháng. Bệnh có thể kéo dài từ vài tuần, vài tháng hoặc hàng năm, làng nhàng từ 6 tháng đến 2 năm.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Nguyên nhân gây bệnh thường do di chuyển quá mức của các cơ duỗi cổ tay và ngón tay, cốt yếu là cơ duỗi cổ tay quay ngắn hoặc do tình hình căng giãn gây ra do các động tác đối kháng ở phong thái ngửa của cổ tay. Các động tác lặp đi lặp lại hàng ngày trong một thời hạn dài như thường đàn, đan lát, thái thịt, xoay đấm cửa, vặn tua-vit, chơi ten-nit, cầu lông…là căn nguyên gây bệnh. Ngược lại, một người không quen công việc đột nhiên tiến hành một động tác mạnh cũng có thể là căn nguyên gây ra các chấn thương cho gân cơ (chả hạn một người không khi nào hoặc rất ít khi sử dụng búa khi có việc cần sử dụng búa sẽ dễ bị chấn thương). Các nghiên cứu trên đại thể và vi thể thấy có các vết rách giữa gân cơ duỗi chung và màng xương ở Quanh Vùng lồi cầu ngoài. Các vi chấn thương này có thể là thành quả của một quá trình di chuyển quá mức của các cơ này. Tại địa điểm bám của gân chứa công ty hạt lấn chiếm vào mạc gân, tăng sinh mạch và phù nề và khi cắt bỏ công ty này thì hết triệu chứng .
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác minh
Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng.
3.1.1. Triệu chứng lâm sàng
Đau ở vùng lồi cầu ngoài cánh tay, có thể lan xuống cẳng tay và mặt mu của cổ tay. Đau xuất hiện thiên nhiên hoặc khi làm một số động tác như duỗi cổ tay, lắc, nâng một vật, mở cửa… Giảm hào kiệt duỗi cổ bàn tay và hào kiệt cầm nắm. Đau có thể kéo dài vài tuần cho đến vài tháng.
Ấn tại lồi cầu hoặc cạnh lồi cầu ngoài xương cánh tay có điểm đau chói. Đôi khi có thể thấy sưng nhẹ tại chỗ.
Đau xuất hiện hoặc tăng lên khi tiến hành các động tác đối kháng ở tư thể duỗi cổ tay và ngửa bàn tay hoặc nâng vật nặng.
Các động tác di chuyển khớp khuỷu trong giới hạn đơn giản .
3.1.2. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm về viêm và X quang khớp khuỷu tay đơn giản .
Siêu âm có thể thấy hình ảnh viêm điểm gân.
Chẩn đoán xác minh cốt yếu dựa vào lâm sàng : bệnh nhân đau vùng khuỷu và ấn có điểm đau chói tại địa điểm bám tận của gân (lồi cầu ngoài xương cánh tay).
3.2. Chẩn đoán nhận biết
Thoái hóa khớp khuỷu
-
Viêm túi thanh dịch ở khuỷu tay
Bệnh lý rễ ở cột sống cổ (C6-C7)
Hội chứng đường hầm cổ tay
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
Tránh những động tác gây có thể gây nặng bệnh (xem ở phần căn nguyên gây bệnh)
Điều trị bảo tàng là chính.
Có thể suy nghĩ giải phẫu khi điều trị bảo tàng thất bại.
4.2. Phác đồ điều trị
Giáo dục bệnh nhân
Vật lý trị liệu
Dùng thuốc.
Điều trị giải phẫu .
4.3. Điều trị cụ thể
4.3.1. Giáo dục bệnh nhân
Nhằm tạo điều kiện cho bệnh nhân hiểu rõ về bệnh, hạn chế và tránh các động tác có thể gây bệnh hoặc làm nặng bệnh. Khuyên bệnh nhân giảm các hoạt động duỗi mạnh và ngửa cổ tay.
4.3.2. Điều trị vật lý
Xoa bóp, điện phân, sóng ngắn, laser lạnh, băng chun trợ giúp ở cẳng tay trong công tích , băng cẳng tay dưới khuỷu tay 2,5 -5 cm để gia công giảm sự căng cơ duỗi ở nơi bám vào lồi cầu .
4.3.3. Điều trị chống viêm
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) : dùng dạng gel bôi tại chỗ (diclofenac, profenid) hoặc đường uống (diclofenac, Felden, meloxicam, celecobxib…). Cần xem xét đến cơ địa bệnh nhân và các bệnh mạn tính sẵn có để lựa chọn thuốc cho thích hợp .
Trường hợp đau nặng hoặc đau dai dẳng , không phục vụ với các thuốc nêu trên, có thể tiêm corticosteroid tại chỗ. Thường sử dụng depo-medrol hoặc bethamethasone (Diprospan) ½ml tiêm tại chỗ. Chỉ nên tiêm một lần và nếu phải tiêm nhắc lại thì cách ít ra 03 tháng. Phương pháp này có hiệu suất cao tốt mặc dù không vững bền . Tiêm nhiều lần có thể gây thương tổn chỗ bám của gân và có thể gây các biến chứng như teo da tại chỗ tiêm, nhiễm trùng, bạch biến…Luôn khuyến khích bệnh nhân hạn chế di chuyển để bảo tàng thành quả .
4.3.4. Điều trị giải phẫu
Chỉ định khi các biện pháp điều trị bảo tàng thất bại. Một số khoa học được áp dụng như :
Cắt bỏ công ty mủn nát ở gốc của gân duỗi, phóng thích gân cơ duỗi từ mỏm lồi cầu.
Cắt gân cơ duỗi, kéo dài và tạo hình chữ Z để ngăn hoạt động của các cơ duỗi.
Item :101
Bệnh viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay (lateral epicondylitis) còn được gọi bằng một số tên khác như khuỷu tay của người chơi tennis (tennis elbow), khuỷu tay của ng