VIÊM KHỚP VẢY NẾN tin tức tại bệnh xương khớp

Đánh giá

VIÊM KHỚP VẢY NẾN tin tức tại bệnh xương khớp

 

1. ĐẠI CƯƠNG

Viêm khớp vảy nến là thực trạng viêm khớp hiện ra có liên quan với bệnh vảy nến.Tỷ lệ viêm khớp vảy nến chiếm 10-30% người bệnh bị vảy nến. 80% tình huống có thực trạng viêm khớp hiện ra sau khi người bệnh đã tổn thương vảy nến (hồng ban và bong vẩy); 15% tình huống tổn thương khớp và da hiện ra song song .Tuy nhiên trong 10% BN, hiện tượng viêm khớp có thể hiện ra sớm, trước khi có tổn thương da.  Diễn biến của viêm khớp vảy nến có khuynh hướng đập phá và bào mòn khớp dẫn đến mất công dụng di chuyển .

Cơ chế bệnh sinh của bệnh vảy nến bây giờ vẫn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu cho thấy có sự tăng thêm tốc độ chu chuyển da (turn over của da), dẫn đến sừng hóa da và móng. Ba nhân tố có mối liên quan nghiêm ngặt với giai đoạn sinh bệnh:

  • Di truyền: tỷ trọng phát hiện bệnh cao ở các cặp song sinh (70%) và cận huyết thống . Có liên quan với kháng nguyên HLA B27, HLA B38, HLA B39, HLA DR4, HLA Cw6, HLA Dw3…
  • Miễn dịch: tăng thêm hoạt động của bổ thể, lympho T, tế bào đơn nhân, đại thực bào. Sự tăng thêm phát triển các cytokines (IL 1b, IL 6, TNFa, v.v…), kháng thể kháng keratin tại các màng và da vùng tổn thương (antiepidermal keratin và anticytokeratin 18 Ab)
  • Môi trường: nhiễm trùng (Streptococcus, HIV,..) và chấn thương được xem là nhân tố liên quan bệnh vảy nến và viêm khớp vảy nến

2. LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

2.1. Lâm sàng

2.1.1. Các thể lâm sàng viêm khớp vảy nến thường gặp :

  • Thể viêm ít khớp: thường là các khớp lớn (80%)
  • Thể viêm khớp ngoại biên đối xứng (25%) cần phân biệt với viêm khớp dạng thấp
  • Thể viêm cột sống và khớp cùng chậu (10%)
  • Thể viêm các khớp liên đốt xa (10%)
  • Thể viêm khớp ngoại biên biến dạng nặng (5%)
  • Bệnh diễn tiến từng đợt, các dạng lâm sàng không một mực mà có thể hiện ra các thể không giống nhau hay trùng lặp trong các đợt.

2.1.2. Các bộc lộ cơ xương khớp khác: viêm gân bám, viêm gân gót, dấu hiệu ngón tay hay ngón chân khúc dồi.

2.1.3. Các bộc lộ da:

  • Vảy nến thường (psoriasis vulgaris)
  • Vảy nến mủ (pustular psoriasis)
  • Vảy nến dạng giọt, dạng mảng (guttate psoriasis)
  • Đỏ da

2.1.4. Các bộc lộ ngoài khớp khác: viêm kết mạc, viêm màng bồ đào, bệnh van tim, tổn thương móng,..

2.2. Cận lâm sàng:

2.2.1. Xét nghiệm máu

  • Tăng tốc độ lắng máu và CRP trong những giai đọan viêm khớp cấp.
  • RF (-), anti CCP (-)
  • Cần làm thêm test HIV ở các tình huống nặng.
  • Acid uric có thể tăng trong các tình huống tổn thương da nặng và lan tỏa.

2.2.2. Chẩn đoán hình ảnh:

  • X quang có tổn thương tại khớp viêm như: hẹp khe khớp, bào mòn sụn, bức xúc màng xương. Dường như , có thể nhìn thấy hình ảnh thoái hóa các điểm bám gân và hiện ra các gai xương, viêm khớp cùng-chậu hay cầu xương cột sống. Đặc biệt ở thể nặng (mutilans), có hình ảnh tiêu xương đốt xa (pencil in cup).
  • MRI giúp kiểm tra tổn thương sớm và phát triển của bệnh.

3. CHẨN ĐOÁN

Tiêu chuẩn CASPAR (ClASsification criteria for Psoriatic ARthritis): chẩn đoán khi đạt ≥ 3 đ. (độ nhạy: 98,7% – độ chuyên: 91,4%)

  • Vảy nến đang hoạt động (2 đ)
  • Tiền sử vảy nến (1 đ)
  • Tiền sử gia đình vảy nến (1 đ)
  • Viêm ngón tay hay ngón chân (khúc dồi)    (1đ)
  • Tiền sử ngón tay – chân khúc dồi (1đ)
  • Tổn thương móng (1đ)
  • Hình thành gai xương quanh khớp trên XQ (1đ)
  • RF (-) (1đ)

Các nhân tố tiên đoán nặng gồm: viêm nhiều khớp, bilan viêm  tăng cao, tổn thương khớp, giảm chất lượng sống, đáp ứng điều trị kém.

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Điều trị vảy nến da:

Thể khu trú:

  • Retinoids: acitretin, isotretinoin.
  • Calcipotriene
  • Corticosteroid tại chỗ (da)

Thể lan toả:

  • Tia UVB
  • PUVA (psoralen + UVA)

4.2. Điều trị viêm khớp vảy nến:

  • Kháng viêm không steroid: diclofenac, naproxen, piroxicam, celecoxib,…
  • Corticosteroid điều trị tại chỗ ( tiêm nội khớp, tiêm các điểm bám gân)
  • DMARDs: methotrexate (7,5-25mg/tuần), sulfasalazine (1-2g/ngày), leflunomide (liều tải 100mg/ngày x 3 ngày), cyclosporine … (có thể kết hợp các DMARDs cổ truyền khi thất bại với 1 DMARD)
  • Điều trị sinh học : được công năng khi đáp ứng kém hoặc điều trị thất bại với DMARDs

+ Etanercept (tiêm dưới da 25mg x 2 lần/tuần hay 50mg /tuần)

+ Infliximab (3mg/kg TTM tuấn 0-2-6 và mỗi 8 tuần Tiếp nối )

(Không kết hợp các tác nhân sinh học trong tiến trình điều trị )

  • Muối vàng và nhóm thuốc chống sốt rét ngày nay không được lời khuyên .
  • Corticoid toàn thân có thể gây biến chứng đỏ da toàn thân hoặc bùng phát vảy nến khi mà điều trị hay khi vừa ngưng thuốc. Tuy nhiên, trong tình huống không giống nhau có thể vận dụng trong điều trị tại chỗ nhưng chỉ nên dùng ngắn ngày và nguy cơ nhiễm trùng rất cao .

Item :91

Viêm khớp vảy nến là tình trạng viêm khớp xuất hiện có liên quan với bệnh vảy nến.Tỷ lệ viêm khớp vảy nến chiếm 10-30% bệnh nhân bị vảy nến. 80% trường hợp có tình t

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng