VIÊM GAN VIRUS E tin tức tại Blog Bệnh Tiêu Hóa

Đánh giá

VIÊM GAN VIRUS E tin tức tại Blog Bệnh Tiêu Hóa

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Khái niệm:

Viêm gan vi rút E (HEV) là một bệnh lây qua đường tiêu hóa, do vi rút viêm gan vi rút E gây ra. Bệnh có thể gây thành dịch do nhiễm bẩn nguồn nước.

2. Nguyên nhân:

HEV là một vi rút hướng gan, họ Hepeviridae, là một vòng nhỏ RNAđường kính khoảng 34 nanomet, dài khoảng 7,5 kilobases. HEV có 5 genotype(từ 1 đến 5).

3. Tình hình dịch tễ:

HEV hay gặp ở các nước đang tạo ra với tỷ lệ từ 0.2 đến 4%, như ởchâu Á, Trung Đông và châu Phi, hiếm gặp ở các nước tạo ra , tuy vậy HEV IgG có thể gặp ở trên toàn con người .

4. Hậu quả:

Đây thường là một loại bệnh tự khỏi và hầu hết người nhiễm bệnh tự hồi phục mà không để lại biến chứng về lâu dài . Tuy nhiên bệnh có thể trở nên ác tính và nguy hại , đặc biệt là khi người bệnh đang mang thai ở 3 tháng cuối thai kỳ,tỷ lệ tử vong có thể lên đến 1- 20%. Bệnh có thể tình tiết mãn tính ở những người bệnh ghép tạng, nhiễm HIV, dùng thuốc ức chế miễn nhiễm .

CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng:

Thông thường biểu hiện của bệnh viêm gan vi rút E chỉ rất nhẹ và nhấtthời, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần lễ. Triệu chứng chủ quản là sốt, đau mỏi cơ,nhức đầu , chán ăn, mỏi mệt , nước đái sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Ở những vùng có dich tễ lưu hành diên biến lâm sàng có thể găp nhũng thể nặngvới những mô tả của suy gan cấp và có thể tử vong .

2. Cận lâm sàng:

– ALT, AST máu tăng.

– Bilirubin máu tăng.

– IgM anti-HEV (+) ngay khi có biểu hiện và có thể kéo dài đến 6 tháng.

– IgG anti-HEV (+) sau 10-12 ngày khi có mô tả bệnh và kéo dài nhiều năm.

– Vi rút viêm gan E có mô tả diện trong phân của người bị nhiễm bệnh lên đến hai tháng sau khi có mô tả lâm sàng.

3. Chẩn đoán xác minh :

– Dịch tễ: tiền sử tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước bị ô nhiễm haytrực tiếp qua quan hệ tình dục miệng –lỗ đít , hoặc tiếp xúc trực tiếp với bệnhnhân bị viêm gan vi rút E.

– Lâm sàng: chán ăn, mỏi mệt , vàng mắt, vàng da.

– Cận lâm sàng: anti HEV IgM (+).

4. Chẩn đoán thể lâm sàng:

– Viêm gan cấp tính:Triệu chứng chủ quản là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu , chán ăn, mỏi mệt , nướctiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường tự khỏi.

– Viêm gan tối cấp: sốt cao, vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong .

– Viêm gan mãn tính : Ít gặp. Chủ yếu gặp ở những người bệnh suy giảmmiễn nhiễm như ghép tạng, HIV, chữa trị thuốc ức chế miễn nhiễm .

5. Chẩn đoán nhận biết :

– Cần nhận biết với các duyên do gây viêm gan khác như: viêm gannhiễm độc, viêm gan do virut khác, viêm gan tự miễn…

– Các duyên do gây vàng da khác: lepspirosis, sốt rét,…một số căn cách thức mật cơ giới như u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật…

ĐIỀU TRỊ

1. Điều trị đặc hiệu:

Viêm gan vi rút E không có chữa trị đặc hiệu

2. Điều trị cung ứng :

– Chế độ để mắt :

+Nghỉ ngơi di chuyển nhẹ nhõm .

+ Ăn giàu đạm, vitamin, giảm mỡ động vật. Tăng cường hoa quả tươi.

+ Không rượu, bia và hạn chế sử dụng các thuốc, hóa chất gây độc cho gan.

– Thuốc chữa trị :

+ Thuốc kiểm soát an ninh màng tế bào gan: như nhóm BDD (Biphenyl DimethylDicarboxylate). Dùng theo sự chỉ định của Bác Sĩ hoặc dùng liều trung bình người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1-2 viên/lần x 3 lần/ngày, uống sau bữa ăn.Trẻ em: 2-6 tuổi: 1-2 viên/ngày, 6-12 tuổi: 2-3 viên/ngày.Trẻ em dưới 2 tuổi: tìm hiểu thêm ý kiến Bác sĩ. Sau khi men ALT trở về bình thường , nên duy trì trị liệu bằng Biphenyl dimethyl dicarboxylate trong vòng 6 tháng đến 1 năm.

+ Thuốc đẩy mạnh chuyển hóa: chuyển amoniac độc hại thành ure như nhóm L-Ornithin L-Aspartat 500mg (Người lớn uống 1- 2 viên / lần, 3 lần trong ngày.Trẻ em trên 6 tuổi: 1 viên / lần, 2-3 lần trong ngày), Lactulose (15ml chứa 10g lactulose . Người lớn 90-150 mL/ngày, chia 3 lần.)

+ Thuốc có công dụng khử các gốc hòa bình kiểm soát an ninh tế bào khỏi các chất oxyhóa vô ích : Glutathione 500mg , ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên

+ Tăng cường các nguyên tố đông máu: Vitamin K, Plasma tươi…

+ Thuốc lợi mật, sử dụng khi có vàng mắt vàng da: chophytol (người lớn 1-2 viên x 3 lần/ngày, trước bữa ăn), sorbitol gói 5g (người lớn: uống 1 – 3 gói / ngày.Trẻ em: uống nửa liều người lớn.) …

+ Thuốc lợi tiểu, sử dụng khi người bệnh tiểu ít, bắt đầu với nhóm kháng Aldosteron, có thể đoàn kết với thuốc lợi tiểu khác. Spironolacton 100 -400 mg/ ngày tùy theo đáp ứng của người bệnh .

PHÒNG BỆNH

Viêm gan vi rút E có thể được ngăn ngừa bằng cách tiêm phòng, vệ sinh cá nguyên tố t và vệ sinh môi trường.

1. Tiêm phòng vaccine:

 Những người có tài năng biến thành mãn tính nếu họ bị nhiễm HEV(những người có hệ thống miễn nhiễm bị suy yếu hoặc bệnh gan mãn tính ). Liệu trình tiêm vaccine gồm 3 mũi được tiêm vào tháng 0, 1 và tháng thứ 6.

2. Phòng bệnh không đặc hiệu

 – Với người bị nhiễm viêm gan vi rút E: người bệnh nên rửa tay kỹ trước,sau khi ăn và tiếp xúc với người khác.

 – Với đồng đội có thể giảm thời cơ bị nhiễm bằng các cách sau:

 + Rửa tay với xà phòng trước khi ăn.

 + Không nên ăn hải sản sống hoặc nấu chưa chín từ các Khu Vực sông biển bị ô nhiễm …

Item :89

Viêm gan vi rút E (HEV) là một bệnh lây qua đường tiêu hóa, do vi rút viêm gan vi rút E gây ra. Bệnh có thể gây thành dịch do nhiễm bẩn nguồn nước.HEV là một vi rút

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng