UNG THƯ TUYẾN ỨC tin tức tại bệnh ung thư

Đánh giá

UNG THƯ TUYẾN ỨC tin tức tại bệnh ung thư

I. ĐẠI CƯƠNG

Khi trưởng thành, tuyến ức có tính năng của một cơ quan bạch huyết. Tuyến ức được cấu trúc bởi một doanh nghiệp đệm biểu mô và các lymphô bào. Các u lymphô ác tính, carcinoid và u tế bào mầm đều có thể hình thành ở tuyến ức nhưng chỉ có các loại u dưới đây là xuất hành từ chính các bộ phận của tuyến ức.

+  U tuyến ức ác tính (Thymoma)

+ Ung thư biểu mô tuyến ức (Thymic carcinoma)

+ U mỡ tuyến ức (Thymolipoma)

Trong số đó loại u tuyến ức ác tính chiếm chủ công , hai loại sau hiếm gặp. Đã có một thời người ta tranh cãi nhiều về việc xếp thymoma vào u lành hay ác. Dù thế , toàn bộ các tình huống thymoma đều có khả năng lấn chiếm lên phải được xem như là ác tính.

U tuyến ức ác tính chiếm khoảng 23,3% các loại u trung thất trong đó ở người lớn tỷ trọng này là 47%. Trẻ em ít gặp hơn, u tuyến ức ác tính chỉ chiếm 15% các u trung thất trước của trẻ nhỏ.

Có tới 90% tình huống u hình thành ở trung thất trước, còn lại u có thể nằm ở cổ hoặc các nơi khác trong trung thất. Bệnh không thiên lệch về giới, hay xảy ra ở ngoài 50 đến 70 tuổi. Người ta chưa thấy có mối tương tác bệnh với gia đình.

II. CHẨN ĐOÁN

2.1. Triệu chứng lâm sàng

2.1.1. Các triệu chứng tại chỗ

– Giai đoạn sớm bệnh ít có triệu chứng . Có khoảng gần một nửa số người bệnh không có triệu chứng , được phát hiện tình cờ qua chụp X-quang thường lồng ngực.

– Các triệu chứng hay gặp là đau ngực, ho, khó thở gây ra bởi chèn ép hoặc lấn chiếm các bộ phận trong trung thất.

– Các triệu chứng khác cũng có thể gặp gồm ho ra máu, khó nuốt, nói khàn, hội chứng Horner (co tuỳ nhi , sụp mi, giảm tiết mồ hôi bị đơn thương tổn ), hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên, loạn nhịp, sốt và sút cân.

2.1.2. Các hội chứng toàn thân tương tác

– Nhược cơ: đây là một rối loạn tự miễn gây rối loạn dẫn truyền thần kinh -cơ. Trong số các người bệnh có triệu chứng , 40% người bệnh có các triệu chứng của nhược cơ. Các triệu chứng ở mắt (nhìn đôi, sụp mi) thường là bộc lộ sớm nhất của nhược cơ, dần dần toàn thân trở nên yếu mệt. Trong toàn bộ các tình huống nhược cơ chỉ 8,5-15% có u tuyến ức ác tính.

– Giảm sinh hồng huyết cầu : rối loạn tự miễn này xảy ra ở 5% người bệnh bị u tuyến ức ác tính, trong số đó 96% người bệnh trên 40 tuổi. Ngược lại có tới một nửa số tình huống giảm sinh hồng huyết cầu bị u tuyến ức ác tính.

– Giảm gamma globulin huyết. Trên lâm sàng người bệnh hay bị nhiễm trùng tái diễn, đi tả và hạch to. Nhiều người bệnh có hẳn nhiên bất sản hồng huyết cầu .

2.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng

2.2.1. Chẩn đoán hình ảnh

– Chụp ngực thường: hình ảnh thường xuyên là một khối từ bóng trung thất lan ra hai bên trường phổi, bờ tròn hoặc ô-van, thường chia thùy. Các tình huống u nhỏ, chụp nghiêng hoặc chếch có thể thấy được u mà chụp thẳng không thấy.

– Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): là chính sách bổ sung thêm cho chụp ngực thường. Chụp cắt lớp cho phép xác định ranh giới khối u tương tự như chừng độ lấn chiếm vào cấu trúc phụ cận giúp bác sĩ lâm sàng phần nào tiên đoán và lập kế hoạch chữa trị .

– Chụp cộng hưởng từ (MRI): ít được dùng hơn so với chụp cắt lớp vi tính. MRI hữu ích thế là cho thấy hình ảnh ở nhiều mặt, xác định được lấn chiếm mạch máu nhưng cũng chỉ hỗ trợ thêm một ít thông báo so với chụp
cắt lớp.

– Siêu âm: siêu thanh qua thành ngực hoặc siêu thanh đầu dò thực quản có thể giúp chẩn đoán và bộc lộ phần nào u tuyến ức ác tính.

2.2.2. Nội soi

– Nội soi trung thất: là thủ thuật tương đối đơn giản , thực hiện dưới gây mê toàn thân. Nội soi có thể tiếp cận được trung thất giữa, một phần trung thất sau trên và có thể giúp chẩn đoán với độ chính xác 90%.

– Nội soi lồng ngực: tuy cần phải gây mê toàn thân nhưng là chính sách can thiệp ít thô bạo và có thể chẩn đoán gần 100% các khối u ở phần nhiều trung thất. Nội soi lồng ngực nên được xét đến khi sinh thiết không thể làm được bằng nội soi trung thất, hoặc mở trung thất.

2.2.3. Chọc hút kim nhỏ và sinh thiết kim

Tế bào học qua chọc hút kim nhỏ cho phép phân biệt UT biểu mô với các saccôm. Sinh thiết có thể chẩn đoán phân biệt hầu hết các UT ở trung thất, đặc biệt là giữa u tuyến ức ác tính và u lymphô ác tính. Các biến chứng hay gặp là tràn khí màng phổi, ho ra máu. Trung thất có nhiều cơ quan, cấu trúc trọng yếu nên việc chọc hút kim nhỏ và sinh thiết kim cần hết sức thận trọng , bác sĩ có kinh nghiệm và điều kiện hồi sức, phẫu thuật tốt.

2.3. Chẩn đoán phân biệt

U tuyến ức ác tính cần được phân biệt với các u khác của tuyến ức, các u trung thất bao gồm u tế bào mầm, u lymphô ác tính, u tuyến giáp, các u của phổi và các u hiếm gặp khác.

2.4. Chẩn đoán thời đoạn

Cho đến nay , hệ thống xếp thời đoạn của Masaoka cho u tuyến ức ác tính vẫn có ý nghĩa trên lâm sàng về chữa trị và tiên đoán (Bảng 1)

Bảng 1. Hệ thống xếp thời đoạn cho u tuyến ức ác tính của Masaoka

Giai đoạn

Mô tả

I

Hoàn toàn trong vỏ về đại thể và không lấn chiếm vỏ về vi thể

II

Xâm lấn đại thể vào doanh nghiệp mỡ bao quanh hoặc màng phổi trung thất, lấn chiếm vỏ về vi thể

III

Xâm lấn đại thể vào các cơ quan phụ cận (màng ngoài tim, các mạch lớn, phổi)

IVa

Lan tràn, gieo rắc trên màng phổi, màng ngoài tim

IVb

Di căn theo đường bạch huyết hoặc đường máu

Tìm hiểu sống thêm 5 năm toàn bộ cho các thời đoạn I, II, III và IV lần lượt như sau: 90%, 90%, 60%, < 25%. Và 10 năm cho các thời đoạn I, II, III là 80%, 80%, 30%.

Phân loại TNM và thời đoạn

T:           U

T1:         Hoàn toàn trong vỏ về đại thể và không lấn chiếm vỏ về vi thể

T2:         Xâm lấn đại thể vào doanh nghiệp mỡ bao quanh hoặc màng phổi trung thất, lấn chiếm vỏ về vi thể

T3:          Xâm lấn vào các cơ quan phụ cận như màng ngoài tim, các mạch lớn, phổi.

T4:         Gieo rắc trên màng phổi, màng ngoài tim

N:           Hạch

N0:         Không di căn hạch

N1:         Di căn hạch trung thất trước

N2:         Di căn các hạch trong lồng ngực không tính hạch trung thất trước.

N3:         Di căn các hạch ngoài lồng ngực

M:          Di căn

M0:        Không di căn

M1:        Di căn xa theo đường máu

Phân thời đoạn :

Giai đoạn I:         T1, N0, M0

Giai đoạn II:        T2, N0, M0

Giai đoạn III:       T3, N0, M0

Giai đoạn IVa:     T4, N0, M0

Giai đoạn IVb:    Bất kỳ T;  N1,2,3; M0

                            Bất kỳ T; bất kỳ N; M1 

2.5. Chẩn đoán mô bệnh học

Theo phân loại của Tổ chức Y tế trái đất từ năm 1999 đến nay , u tuyến ức được chia làm các loại sau và tiên đoán của chúng nếu được phẫu thuật .

Bảng 2. Phân loại của Tổ chức Y tế trái đất năm 1999

Loại

Mô tả mô bệnh học

Sống thêm không bệnh 10 năm %

A

U tuyến ức thể tủy

100

AB

U tuyến ức hẩu lốn

100

B1

U tuyến ức trội phần vỏ

83

B2

U tuyến ức thể vỏ

83

B3

Ung thư biểu mô tuyến ức rất biệt hóa

35

C

Ung thư biểu mô tuyến ức

28

III. ĐIỀU TRỊ

3.1. Các chính sách chữa trị

U tuyến ức ác tính là loại UT sản xuất chậm. Khi được chữa trị ở thời đoạn sớm, người bệnh có nhiều cơ may sống lâu dài . Mổ Bụng , xạ trị và hóa trị đều có vai trò nhất quyết trong quản trị bệnh.

– Mổ Bụng : phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn là giải pháp chủ công trong chữa trị u tuyến ức ác tính. Trong khi mổ, phẫu thuật viên cần bộc lộ sự lấn chiếm của u và đánh dấu các vùng nghi ngờ để chỉ dẫn cho các nhà phẫu thuật bệnh kiểm tra vi thể. Cắt bỏ toàn bộ tuyến ức mở mang được đề xuất cho hầu hết các tình huống . Các người bệnh được cắt bỏ toàn bộ khối u có tiên đoán tốt nhất và phẫu thuật viên nên nỗ lực làm được điều ấy khi có thể.

– Xạ trị: u tuyến ức ác tính là loại u mẫn cảm tia do đó xạ trị được dùng cho hầu hết các thời đoạn bệnh bao gồm cả khi tái phát. Trường chiếu tia nên bao gồm cả thượng đòn và chăm chú che đậy tủy sống thật tốt.

Liều lượng: liều lượng và cách chia liều xạ dựa dẫm vào các chỉ định của xạ trị và những thương tổn còn lại sau phẫu thuật .

– Hóa trị: u tuyến ức ác tính cũng tương đối mẫn cảm với hóa chất. Hóa trị cho tỷ trọng phục vụ không hề nhỏ . Cả đơn hóa trị và đa hóa trị đều có hoạt tính chống u trong cả chữa trị bổ trợ và tân bổ trợ . Do bệnh ít gặp nên chưa có các thể nghiệm pha III trên số lượng lớn người bệnh . Hóa trị được sử dụng trong các tình huống không mổ được hoặc sau mổ cắt bỏ không hết hoặc khi tái phát hoặc đã có di căn xa.

3.2. Điều trị theo thời đoạn

Cùng với chữa trị hỗ trợ cho nhược cơ (nếu có), chữa trị u tuyến ức ác tính được dựa theo thời đoạn và khả năng mổ được hay không.

– Giai đoạn I: người bệnh trong thời đoạn này được chữa trị với mục đích triệt căn bằng phẫu thuật thuần tuý . Điều trị bổ trợ bằng xạ trị và hóa trị là không trọng yếu . Theo dõi hàng năm bằng chụp cắt lớp lồng ngực.

– Giai đoạn II: chữa trị triệt căn bằng kết hợp các chính sách . Sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn. Tìm hiểu mô bệnh học sẽ quyết định thái độ chữa trị tiếp.

– Giai đoạn III: người bệnh được chữa trị theo từng tình huống lâm sàng. Các người bệnh còn mổ được có thể đưa vào phẫu thuật trước rồi củng cố bằng xạ trị và hóa trị giống giai đọan II. Thuật ngữ u tuyến ức tại chỗ tiến triển dùng cho những người bệnh thời đoạn này sau khi có sự bộc lộ của phẫu thuật viên không thể mổ được. Các người bệnh không mổ được có thể được chữa trị bằng hóa trị bổ trợ sau trước đó bộc lộ lại nếu mổ được người bệnh sẽ được phẫu thuật cắt bỏ u tiên phát và xạ trị hậu phẫu. Nếu sau hóa trị bổ trợ trước mà u vẫn không phẫu thuật được thì người bệnh được xạ trị triệt căn và hóa trị tiếp. Xạ trị không hay được sử dụng trong bổ trợ trước tuy vậy cũng có thể chữa trị cho những tình huống u không cắt bỏ được và thất bại với hóa trị dẫn trước đó. Trong một số nghiên cứu và phân tích hồi cứu cho rằng có thể xạ trị giúp cải thiện khả năng phẫu thuật hoàn toàn ở những tình huống này với liều xạ 18,3Gy.

– Các tình huống tái phát tại chỗ: nên xét khả năng cắt bỏ trước khi hóa trị, xạ trị.

– Các tình huống di căn: có thể chăm chú hóa trị hoặc xạ trị (với lưu tâm đến liều tia đã chữa trị ở các lần trước).

3.3. Điều trị hỗ trợ các hội chứng hẳn nhiên

– Nhược cơ: dùng các thuốc kháng men cholinesterase, các thuốc ức chế miễn dịch : các corticosteroid và azathioprin.

– Giảm sinh hồng huyết cầu : cắt bỏ tuyến ức có tính năng cải thiện tình hình này ở 25% đến 35% tình huống .

3.4. Một số phác đồ hóa trị chữa trị u tuyến ức ác tính

a. Hóa Trị Bước 1:

1. CAP:

Cycl ophosphami de

500 mg/m2

TM (10 phút)

N 1

Doxorubicine

50 mg/m2

TM (10 phút)

N 1

Cisplatine

50mg/ m2

TtM (60 phút)

N 1

Chu kỳ 21 ngày. Thời gian chữa trị : 2- 4 chu kỳ
Như là liệu pháp hóa trị gây phục vụ và Sau đó xạ trị.

Hay

Cyclophosphamide

500 mg/m2

TM (10 phút)

N 1

Doxorubicine

20 mg/m2

TM (10 phút)

N 1-3

Cisplatine

30mg/ m2

   

TtM (60 phút)

N 1-3

   

Prednisone

100mg

uống

N 1-5

Chu kỳ 21-28 ngày . Thời gian chữa trị : 3 chu kỳ Sau đó xạ trị.

2. ADOC:

Doxorubicine

40 mg/m2

TM (10 phút)

N 1

Cisplatine

50mg/ m2

TTM (60 phút)

N 1

Vincristine

0,6mg/ m2

TM

N 2 hay

Cyclophosphamide

700 mg/m2

TM (10 phút)

N 4

3. Ep:

Etoposide

120mg/m2

TTM(60 phút)

N1- 3

Cisplatine

60mg/ m2

TTM (60 phút)

N 1

Chu kỳ 21 ngày.

Thời gian chữa trị :

4 -6 chu kỳ.

 

4. VIP:

Etoposide

75mg/m2

TTM(60 phút)

N1- 4

Ifosfamide

1200 mg/ m2

TTM (30 phút)

N 1-4

Cisplatine

20mg/ m2

TTM (60 phút)

N 1-4

Chu kỳ 21 ngày.Thời gian chữa trị : 4 -6 chu kỳ.

5. CP: carboplatin+ paclitaxel:

   

Carboplatin

AUC 5

TTM(60 phút)

N1

Paclitaxel

225 mg/ m2

TTM (30 phút)

N 1

b. Hóa Trị Bước 2:

1. Etoposide

     

2. Ifosfamide (phối hop với mesna)

   

Ifosfamide

1500 mg/ m2

TTM (30 phút)

N 1-5

3. Pemetrexed:      
4. Octreotide ± prednisone      
Octreotide 0,5 mg tiêm dưới da 2 lần /ngày
Tối đa dùng 1 năm.
5. 5 Fluorouracil và leu covorin      
6. Gemcitabine      
7. Paclitaxel

Item :270

Khi trưởng thành, tuyến ức có chức năng của một cơ quan bạch huyết. Tuyến ức được cấu tạo bởi một tổ chức đệm biểu mô và các lymphô bào. Các u lymphô ác tính, carcin

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng