UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT tin tức tại bệnh ung thư

Đánh giá

UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT tin tức tại bệnh ung thư

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Cơ chế bệnh sinh và nguyên tố nguy cơ

-Có 4 yếu tố có tương tác đến nguyên cớ sinh bệnh: tuổi, chủng tộc, nội tiết tố và yếu tố môi trường.

-Bệnh rất hiếm gặp ở Châu Á, thường gặp ở người Hoa Kỳ.

-Người da đen bị bệnh nhiều hơn người da trắng.

-Xuất độ bệnh tăng lên ở những người có ít nguy cơ bị bệnh khi họ thiên cư sang các vùng có nhiều nguy cơ bị bệnh.

-Những người thợ làm trong các ngành kỹ nghệ có cadmium có xuất độ bệnh cao.

-Vai trò của các nội tiết tố vẫn chưa được biết rõ. Nhưng người ta có một số nhận xét như sau: các ổ di căn của ung nhọt tuyến tiền liệt bị chặn đứng hoặc bị làm chậm tiến nhanh nếu người ta cắt bỏ sắc xảo ̀n và/hoặc cho estrogen.

-Như vậy, nội tiết tố nam phải có vai trò nguyên cớ . Nhưng nhiều khảo sát lạ lùng i không chứng minh được mối liên hệ nhân quả giữa lượng nội tiết tố (estrogen, nội tiết tố nam, các steroids thượng thận) trong máu và nước tiểu với sự tiến nhanh của ung nhọt tuyến tiền liệt.

TRIỆU CHỨNG

1. Lâm sàng

1.1. Điểm lưu ý lâm sàng

UTTTL là loại ung nhọt độc nhất vô nhị sống sót dưới 2 thể:

– Thể ẩn (Cancer occulte).

– Thể có bộc lộ lâm sàng.

Thể ẩn không có bộc lộ các hiện tượng lâm sàng, thường được phát hiện khi làm sinh thiết hạch hay sinh thiết xương trên bệnh nhân không có bộc lộ lâm sàng, 30-40% ung nhọt ở thể ẩn (occulte) chỉ có thể phát hiện ra khi làm phẫu thuật bệnh thi hài do các nguyên cớ khác biệt .

1.2. Hoàn cảnh lâm sàng phát hiện ra bệnh

Có 2 lý do làm cho bệnh nhân phải đi khám bệnh:

– Rối loạn tiểu tiện.

– Các tín hiệu về u lan toả hoặc đã có di căn.

Các nguyên tố chính tạo nên hình ảnh lâm sàng về tiết niệu thường xuyên của bệnh lý ung nhọt TTL:

– Sự phát hành khối ung nhọt ở các mức độ khác biệt trong tuyến làm tắc nghẽn lưu thông nước tiểu .

– Sự tắc nghẽn của thờ ơ g.

– Các hiện tượng kích thích ở đường tiết niệu dưới.

1.3. Các tín hiệu về tiết niệu

– Tiểu khó, tia tiểu nhỏ.

– Tiểu nhiều lần, mức độ khác biệt , tuỳ theo sự kích thích, cảm xúc tiểu không hết do có nước tiểu dư trong thờ ơ g.

– Tiểu vội.

– Tiểu tràn, tiểu không tự chủ.

– Bí tiểu cấp.

1.4. Các tín hiệu di căn, xâm lấn

Đây là các dấu hiệu chính của ung nhọt , bộc lộ sự phát triển không ngừng của bệnh,mức độ lan toả dựa dẫm khỏe mạnh vào giai đoạn bệnh, tương tác ngặt nghèo đến độ biệt hoá u. Ở giai đoạn muộn, khối ung nhọt thường nhiều ổ, lan toả xâm lấn bao xơ và di căn, gây ra những rối loạn toàn thân trầm trọng, thể trạng bệnh nhân suy sụp, kết thúc chung cuộc là tử chiến .

Các tín hiệu lan toả thường xuyên là:

– Đau xương:

13% hiện tượng trước tiên là đau xương, 21% đến khám vì đau xương. Quá trình đau xương diễn ra khi có hiện tượng phá huỷ xương tại các ổ di căn xương. Trong các vị trí di căn của ung nhọt TTL, xương được xem là đích đến trước tiên , hay gặp nhất ở xương chậu, cột sống dây lưng , xương đùi. Di căn xương rần rộ , giống như hội chứng các rễ tâm thần , một số tình huống gây chèn ép tuỷ sống, xẹp đốt sống, gãy xương bệnh lý.

– Đau tầng sinh môn:

Bệnh nhân có thể đến viện trong tình trạng đau vùng chậu, tầng sinh môn, chèn ép tầng sinh môn gây bí tiểu mạn. Thăm trực tràng TTL rất to, cứng, lổn nhổn nhiều nhân cả 2 thuỳ hoặc mất hẳn rãnh liên thuỳ, các xâm lấn có hiện tượng chèn ép trực tràng: táo bón, trĩ chảy máu từ vừa đến nặng.

– Phù nề chi dưới:

Do hạch chậu 1 bên hoặc cả 2 bên chèn ép hệ mạch chi dưới, làm ứ trệ tuần hoàn, phù nề chi dưới, lâm sàng có thể sờ thấy 1 hạch hoặc nhiều hạch lổn nhổn 2 bên bẹn, chụp CT phát hiện các hạch sâu dọc 2 bên hố chậu, 1% BN hiện tượng trước tiên phù nề chi dưới, 3% đến viện vì sờ thấy hạch bẹn, 30% phát hiện bệnh khi đã có hạch vùng.

– Xuất tinh ra máu:

Túi tinh là vị trí trước tiên của quá trình phát hành , lan toả tại chỗ của khối u, xâm lấn túi tinh qua 3 đoạn đường .

+ Phát triển vào lớp cơ quanh túi tinh, tiếp đến vào túi tinh;

+ Thông qua ống dẫn tinh vào thẳng túi tinh;

+ Xâm lấn trực tiếp từ đáy TTL vào thành túi tinh.

– Các tín hiệu toàn thân khác:

BN có thể đến viện trong tình trạng suy thận, với các bộc lộ gầy sút, phù nề, xanh nhợt, thiếu máu hoặc tiểu máu đại thể, vi thể. Trên siêu âm thấy u xâm lấn vào thờ ơ g và lỗ niệu quản 2 bên, chèn ép gây giãn thận, giãn niệu quản và dẫn đến suy thận. Các di căn khác ở phổi, gan ít khi là tín hiệu trước tiên , di căn não, mắt cũng hiếm gặp. Khi các tín hiệu trên hiện ra làm bệnh nhân mất phương hướng, vì thế thường đi khám tại các chuyên khoa khác.

1.5. Thăm khám trực tràng bằng ngón tay

Thăm khám trực tràng bằng ngón tay là biện pháp được sử dụng để phát hiện bệnh. Whitmore 1956, là người trước tiên sử dụng khái niệm “sờ thấy được bằng đầu ngón tay” đối với ug thư TTL. Jewett 1956, thông báo tỷ lệ ung nhọt TTL 50% khi sinh thiết TTL đối với những tình huống nghi vấn khi thăm trực tràng, gần 10 năm sau tác giả là người trước tiên phân loại giai đoạn ung nhọt TTL dựa dẫm kiểm tra trực tràng.

Thăm trực tràng là 1 cơ chế khám dễ dàng , nhanh lẹ , tiêu xài thấp, mặc dù có nhiều nguyên cớ làm cho độ nhậy chẩn đoán không cao như:

+ Viêm TTL mạn, xơ hoá sau mổ, nhồi máu TTL : tỷ lệ tuyến rất chắc, thậm chí hơi cứng, khi kiểm tra dễ nhầm ung nhọt TTL.

+ Các nhân ung nhọt nằm sâu trong tổ chức tuyến lành, 20% ung nhọt TTL tại vùng chuyển tiếp, 10% tại vùng trước niệu đạo, đó là các vùng chỉ có thể phát hiện  bằng siêu âm qua trực tràng, không thể sờ thấy bằng ngón tay, bởi thế dễ bỏ sót tổn thương . Nghiên cứu của Catalona [34] cho thấy thăm trực tràng bỏ sót 23 – 45% tình huống ung nhọt , nhưng tiếp đến được phát hiện bằng sinh thiết TTL do có PSA tăng hoặc siêu âm qua trực tràng bất thường . Walsh bộc lộ mô bệnh học trên các mẫu bệnh phẩm cắt tất cả TTL thấy các tình huống chẩn đoán giai đoạn qua thăm trực tràng đều đã ở giai đoạn phát hành hơn về bệnh học. Partin sử dụng 1 bác sỹ chẩn đoán , phẫu thuật , 1 bác sỹ độc nhất vô nhị trong chẩn đoán mô bệnh, nghiên cứu và phân tích trên 596 tình huống ung nhọt TTL có chẩn đoán u còn khu trú khi thăm trực tràng thấy: 52% chẩn đoán đúng, 31% đã xâm lấn bao xơ TTL, 17% xâm lấn túi tinh và di căn hạch. 36 tình huống chẩn đoán u xâm lấn vỏ xơ: 19% đã di căn túi tinh và 45% di căn hạch.

1.6. Bí đái:

– Bí đái cấp

– Bí đái mãn nếu ung nhọt xâm lấn rộng, chèn ép niệu đạo (muộn)

2. Cận lâm sàng.

2.1 Vai trò của PSA và ung nhọt tuyến tiền liệt.

PSA (Prostatic Specific Antigen) là 1 kháng nguyên đặc hiệu cho tuyến tiền liệt. Sự tăng PSA trong máu không hẳn là đặc hiệu cho ung nhọt tuyến tiền liệt, nhưng rất có trị giá để chẩn đoán bệnh.

Bình thường PSA toàn phần ở máu ngoại vi là từ 0 – 4 ng/ml. Ngoài ung nhọt tuyến tiền liệt, PSA còn tăng trong các bệnh lý cấp hoặc mãn tính , u phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

Sau thăm trực tràng, PSA có tăng hay không còn đang được tranh luận . Đa số tác giả cho rằng thăm trực tràng không ảnh hưởng tới nồng độ PSA trong máu.

Để làm âưng tính đặc hiệu, từ đó tăng trị giá chẩn đoán của PSA máu, người ta đã xét nghiêm PSA toàn phần (PSAT) và PSA hòa bình (PSAF) trong máu ngoại vị và tính tỷ lệ PSAF /PSAT. Nếu Tỷ lệ PSAF < 23,4% thì tỷ lệ ung nhọt được phát hiện khi sinh thiết là trên 90%.

Ngoài ra , để gia công tăng trị giá chẩn đoán của PSA và làm giảm tỷ lệ sinh thiết không cần thiết , người ta còn:

– Tính PSA theo dung tích tuyến tiền liệt (PSAD).

– PSA tăng theo thời gian (PSAV): PSA tăng > 0,75ng/ml/năm thì 72% là ung nhọt tuyến tiền liệt.

-PSA theo tuổi:

Tuổi                               Giới hạn cao của PSA máu

40 – 49                                    2,5 ng/ml.

50 – 59                                    3,5

60 – 69                                    4,5

70 – 79                                    6,5

2.2. Siêu âm đầu dò trực tràng.

Ung thư tuyến tiền liệt có hình ảnh siêu âm đầu dò trực tràng là những tổn thương dạng nốt hay ổ giảm âm nằm ở vùng ngoại vi của tuyến tiền liệt, đi kèm là sự tăng sinh mạnh các mạch máu trên siêu âm Doppler.

Tuy nhiên một ổ giảm âm trên siêu âm không hẳn là ung nhọt trong 30% tình huống .

2.3. Sinh thiết tuyến tiền liệt.

Chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt dựa trên hướng dẫn của thăm trực tràng và nồng độ PSA máu.

Sinh thiết có thể triển khai bằng nhiều cách:

– Sinh thiết qua đường trực tràng dưới hướng dẫn của ngón tay hay siêu âm đầu dò trực tràng.

– Sinh thiết qua đường tầng sinh môn có hoặc không hướng dẫn của siêu âm .

– Mảnh cắt tổ chắc sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt

Sinh thiết tuyến tiền liệt qua đường trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm là khoa học được lựa chọn nhiều nhất bây giờ . Thông thường triển khai bấm lấy mối thuỳ tuyến từ 3 – 6 mảnh từ đỉnh tới nền của tuyến, đánh số các vị trí để có thể lập bản đồ tổn thướng phẫu thuật bệnh của ung nhọt tuyến tiền liệt.

Sự liên minh giữa thăm trực tràng, định kỳ làm xét nghiệm PSA máu và sinh thiết tuyến tiền liệt khi có nghi vấn cho phép chẩn đoán > 90% ung nhọt tuyến ở giai đoạn khu trú và đóng góp đáng kể vào hiệu quả chữa trị .

2.4. Các xét nghiệm về chẩn đoán hình ảnh.

– Chụp cắt lớp vi tính.

Chụp cắt lớp vi tính vừa cho phép chẩn đoán mức độ xâm lấn tại chỗ của khối u (T), đồng thời cho phép chẩn đoán di căn, khác biệt là di căn hạch chậu. Khi PSA < 10ng/ml, thì hào kiệt phát hiện di căn hạch của chụp cắt lớp là quá thấp .

Giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính ngày một được nâng cấp nhờ vào các khoa học chụp mới: chụp 64 lớp, PEP CT.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI).

Rất có trị giá chẩn đoán mức độ xâm lấn của khối u vào tổ chức bao quanh và hạch vùng, khác biệt là MRI nội trực tràng. Giá trị chẩn đoán của MRI nội trực tràng đối với ung nhọt tuyến tiền liệt: độ nhạy 53%, độ đặc hiệu 94%, đúng mực 70% [2].

– Xạ hình xương.

Là xét nghiệm bộc lộ đúng mực tình trạng di căn xương, thường xuyên là cột sống và xương chậu.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định :

Dựa vào hậu quả phẫu thuật tìm thấy tế bào ác tính

2. Chẩn đoán giai đoạn .

Lâm sàng

Phân loại Jewett-whitmore

Phân loại TNM

Ung thư phát hiện qua sinh thiết nhưng không sờ thấy khi thăm trực tràng

A1:< 3 ổ vi thể hoặc < 5% tổ chức lấy được (biệt hoá cao)

A2: > 3 ổ hoặc > 5% tổ chức lấy được (ít biệt hoá hay lan toả)

T1a: < 5% tổ chức lấy được.

T1b ≥ 5% tổ chức lấy được.

T1c : Sinh thiết (+) sau khi PSA tăng cao.

Ung thư sờ thấy qua thăm trực tràng nhưng còn nằm trong vỏ tuyến

B1 : nhân ung nhọt < 1cm, được bao bọc bởi tổ chức lành và chỉ có ở 1 thuỳ.

B2 : Nhân > 1cm, ở 1 thuỳ.

B3: u có ở 2 thuỳ hay có nhiều nhân ung nhọt .

T2a: u chỉ có ở 1/2 thuỳ.

T2b: U > 1/2 thuỳ.

T2c: u lan sang 2 thuỳ.

Ung thư đã vượt qua vỏ tuyến

C1: lan ra ngoài tối thiếu.

C2: lan sang túi tinh.

C3: Túi tinh và các tạng lân cận

T3a: Lan ra ngoài vỏ 1 bên

T3b: Lan ra ngoài vỏ 2 bên.

T3c: lan ra 1 hoặc 2 túi tính.

T4a: la ra cơ thắt, trực tràng, cổ thờ ơ g.

T4b : lan ra cơ nâng lỗ đít hay dính với thành chậu hông.

Di căn xa

D0: ung nhọt khu trú về lâm sàng nhưng PSA tăng cao.

D1: di căn hạch.

D2: thiên cư n xương hay các tạng khác.

D3: không còn mẫn cảm với chữa trị nội tiết.

Di căn hạch vùng:

N1: 1 hạch < 2cm.

N2: 1 hạch > 2cm và < 5cm hay nhiều hạch < 5cm.

N3: 1 hạch >5cm.

M1a: di căn hạch xa.

M1b: di căn xương.

M1c: di căn vị trí khác.

ĐIỀU TRỊ

1. Theo dõi và kiểm soát.

Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung nhọt phát triển chậm, vì thế trong một số tình huống , theo dõi và kiểm soát đơn thuần lại mang lại cho bệnh nhân nhiều ích lợi hơn những can thiệp hăng hái .

Chỉ định:

– Ung thư có nguy cơ thấp: Gleason 2 – 6, PSA < 10ng/ml và T1 – T2a, ở những bệnh nhân có hy vọng sông < 10 năm.

– Ung thư giai đoạn muộn, nhưng lưu ý đến giữa chất lượng sống với những tính năng phụ của thuốc gây ra.

Chống công năng :

– Ung thư có độ ác tính cao.

– Bệnh nhân còn hy vọng sống > 10 năm.

– Bệnh nhân mong muốn chữa trị .

2. Điều trị phẫu thuật .

– Cắt tuyến tiền liệt tiệt căn.

Là cơ chế chữa trị hiệu quả tốt nhất cho các bệnh nhân ung nhọt tuyến tiền liệt còn khu trú, chưa có di căn hạch và di căn xa.

Chỉ định:

– Ung thư TLT khu trú tại chỗ (T1, T2).

– Chưa có di căn hạch (nạo hạch chậu âm tính).

– Hy vọng sống còn > 10 năm, thường ở bệnh nhân < 70 tuổi.

Cắt tất cả tuyến tiền liệt thường được triển khai sau khi nạo hạch chậu và có hậu quả sinh thiết ngay tức thì âm tính. Mục đích của phẫu thuật là lấy bỏ tất cả tuyến tiền liệt cùng với túi tinh, tiếp đến hồi phục lưu thông nước tiểu bằng khâu nối cố thờ ơ g với niệu đạo.

Các biến chứng của phẫu thuật này là đái không tự chủ, hẹp miệng nối niệu đạo và rối loạn cương dương.

Kết quả chữa trị của phẫu thuật cắt TLT tiệt căn được theo dõi bằng định lượng đều đặn PSA máu sau mổ.

Hiện nay, cắt TLT tiệt căn có thể được triển khai qua nội soi ổ bụng hay ngoài phúc mạc với hậu quả quả có thể so sanh được với mổ mở.

– Cắt đốt nội soi qua niệu đạo.

Được công năng cho các bệnh nhân   ung nhọt tuyến tiền liệt không còn công năng phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tiệt căn, có các rối loạn tiểu tiện nặng khác biệt là đái khó và bí đái.

Kỹ thuật cắt nội soi gần giống như khoa học cắt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

Đây không hẳn là phẫu thuật chữa trị ung nhọt , vì thế khoa học cần được liên minh với các cơ chế chữa trị ung nhọt khác : cắt 2 dịch hoàn , nội tiết trị liệu, xạ trị hay hoá trị liệu.

3. Xạ trị.

– Xạ trị ngoài:

Xạ trị liều cao 70 – 80Gy vào tuyến tiền liệt với loại có nguy cơ thấp; liệu 75 – 80Gy với loại ung nhọt có nguy cơ trung bình . Với ung nhọt có nguy cơ cao, cần xạ trị thêm hệ thống hạch vùng và có thể liên minh chữa trị nội tiết.

Chống công năng :

– Tiền sử xạ trị vùng tiểu khung.

– Viêm trực tràng.

– Tiêu chảy mạn mức độ vừa và nặng.

-Dung tích thờ ơ g nhỏ.

– Xạ trị áp sát:

Chỉ định:

– Điều trị đơn thuần cho ung nhọt tiền liệt tuyến có nguy cơ thấp.

– Phối hợp với xạ trị ngoài, liên minh chữa trị nội tiết trong tình huống ung nhọt có nguy cơ trung bình .

Chống công năng :

– Tiền sử xạ trị vùng tiểu khung.

– Mổ Ruột cắt u qua niệu đạo.

– Viêm trực tràng.

– Tiêu chảy mạn mức độ vừa và nặng.

Liều chữa trị : Điều trị đơn thuần : 145Gy với I125 hoặc 125Gy với Palladium 103. Điều trị kết hợp (với xạ ngoài 40 – 50Gy): 110 với I125 hoặc 100Gy với Palladium 103

4. Điều trị bằng nội tiết.

– Điều trị bằng nội tiết có mục đích loại trừ androgen, là nguyên tố kích thích sự phát hành ung nhọt tiền liệt tuyến.

– Các cơ chế bao gồm:

– Cắt hai dịch hoàn bằng phẫu thuật

– Dùng thuốc cạnh tranh LHRH:

+ Goserelin (Zoladex) 3,6 mg/tiêm dưới da 1 tháng 1 lần hoặc 10,8 mg tiêm 3 tháng 1 lần.

Leuproreline (Enantone) 3,75mg tiêm  bắp hàng tháng hay 11,25mg tiêm dưới da mỗi 3 tháng.

– Các thuốc kháng Androgen:

+ Androcur 50mg x 4 – 6 viên / ngày.

+ Eulexine 250mg x 3 viên/ ngày.

+ Anandron 50mg x 300mg/ngày x 1 tháng, sau giảm còn 150mg/ngày.

– Các Estrogen. Hiện ít dùng vì tính năng phụ nhiều và hiệu quả kháng androgen không tốt hơn .

5. Điều trị bằng hoá chất.

Chỉ định cho các tình huống thất bại của chữa trị nội tiết. Nói chung cơ chế này ít được áp dụng vì tính hiệu quả không cao.Phác đồ thường dùng là Docetaxel kết hợp Mitoxatrone và Prednisolone. Thời gian sống thêm trung bình của phác đồ này là 1 8 tháng.

Item :375

Nội tiết tố nam phải có vai trò nguyên nhân. Nhưng nhiều khảo sát khác lại không chứng minh được mối liên hệ nhân quả giữa lượng nội tiết tố (es

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng