UNG THƯ THỰC QUẢN tin tức tại bệnh ung thư

Đánh giá

UNG THƯ THỰC QUẢN tin tức tại bệnh ung thư

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Đoạn 1/ 3 trên và 1/3 giữa hồ hết là ung thư biểu mô vảy mẫn cảm với tia xạ, hoá chất. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu mô tuyến ít mẫn cảm với tia xạ, hoá chất.

2. Nguyên nhân

Về nguyên cớ , có một số yếu tố được coi là tác nhân gây ra ung thư thực quản như hút thuốc lá, rượu mạnh. Thuốc lá là rất cần thiết nhất. Người nghiện thuốc lâu năm có nguy cơ mắc ung thư thực quản không hề nhỏ . Thói quen ăn nóng, uống nước nóng của dân bắc Trung quốc làm cho tỷ lệ mắc không hề nhỏ . Một số nguyên cớ khác như chất nitrosamin có trong mắm, dưa muối, bệnh ngắn niêm mạc thực quản cũng tác động đến bệnh ung thư thực quản.

CHẨN ĐOÁN

1. Biểu hiện lâm sàng

– Nuốt nghẹn: Ung thư thực quản thường gặp ở người trên 50 tuổi. Nuốt nghẹn là triệu chứng thường gặp nhất nhưng không đặc hiệu. Khở đầu có xúc cảm nuốt vướng sau xương ức. Nuốt nghẹn mơ hồ, nhận thấy tương đối rõ khi nuốt thức ăn đặc. Nghẹn tăng dần và bộc lộ càng ngày càng rõ. Bệnh nhân nghẹn khi ăn thường dừng lại uống nước hoặc canh. Quá trình bệnh tăng dần, lúc đầu khó nuốt với thức ăn đặc về sau khó nuốt với thức ăn lõng. Cuối cùng, uống nước cũng nghẹn.

– Trớ: Triệu chứng trớ là do khối u cản trở thức ăn, dịch tiết thực quản, nước miếng đọng lại, khi ngủ trớ ra ngoài. Dịch trớ lạc vào đường thở gây nên triệu chứng viêm đường hô hấp kéo dài, trội lên từng đợt. Bệnh nhân hầu như vô nôn.

– Triệu chứng khác: Đau sau xương ức. Cảm giác đau mơ hồ, dai dẳng . Khàn tiếng chừng độ vừa do viêm đường hô hấp trên hoặc khàn rõ như tiếng vịt đực do u hoặc hạch di căn xâm lấn tâm thần quặt ngực. Rò thực quản – khí phế quản: ho khạc triền miên , đau ngực dai dẳng , hội chứng nhiễm trùng nổi trội . Triệu chứng nhận thể nghèo nàn , nhiều lúc sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2 bên.

– Triệu chứng toàn thân:Bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút > 5 kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng. Da sạm, khô, các nếp nhăn nổi rõ. Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ và dễ nhận thấy nhất. Bệnh nhân nuốt nghẹn càng nhiều càng bộc lộ rõ tình trạng mất nước kinh niên , suy dinh dưỡng và suy kiệt.

2. Chẩn đoán hình ảnh

– Chụp thực quản cản quang: Chụp thực quản có uống thuốc cản quang rất cần thiết . Dùng ba rýt pha tương đối đặc, uống ngụm lớn rồi chụp ngay sau khi nuốt. Đối với bệnh nhân ho khạc nhiều, nghi rò thực quản – khí phế quản thì dùng thuốc cản quang tan trong nước, không dùng ba rýt. Hình ảnh Xquang có thể thấy u lồi vào lòng thực quản, nhiễm cứng thành thực quản, ổ loét. Đoạn thực quản trên u có thể bị giãn to, lệch trục đối chiếu trục của thực quản đơn giản . Chụp thực quản cho phép nhận định được thương tổn địa điểm khối u ở 1/3 trên, giữa hay dưới. Phim thực quản còn có lợi khi sẵn sàng soi thực quản, tránh biến chứng khi soi. Bên cạng hình ảnh thực quản, phim chụp còn cho phép phát hiện di căn phổi, hình ảnh viêm phế quản phổi, rò thực quản – khí phế quản.

– Chụp cắt lớp vi tính (CT): Hình ảnh X-quang thực quản chỉ cho thấy các biến dạng trong lòng thực quản, sự lệch trục và địa điểm thương tổn nhưng khó bộc lộ sự lan rộngẩ ngoài của khối u. CT giúp bộc lộ chừng độ lan rộng của u ở thành thực quản và sự xâm lấn vào tổ chức xung quanh thực quản và trung thất, bộc lộ nhân kiệt cắt bỏ được thực quản hay không. CT còn phát hiện hạch to, có giá trị xếp loại giai đoạn bệnh.

– Chẩn đoán quyết định: Nội soi sinh thiết u.Nội soi thực quản phát hiện khối u. Đánh giá kích thước u, mức lan của u trong lòng thực quản, địa điểm u đối chiếu cung răng trên, u 1 ổ hay nhiều ổ. Sinh thiết bờ thương tổn để kết luận giải phẫu bệnh, phân loại ung thư biểu mô vảy hay ung thư biểu mô tuyến, chừng độ độ biệt hoá cao, vừa hay thấp của ung thư . Lưu ý sinh thiết có thể gặp âm tính giả do ung thư hoại tử nhiều, lấy bệnh phẩm là mô hoại tử. Nhằm tránh lầm lẫn này cần sinh thiết nhiều mảnh, ở rìa thương tổn . Người soi phải quan sát đại thể bệnh phẩm, phân biệt mô u, mô hoại tử, mô lành để quyết định chọn mẫu sinh thiết đúng.

3. Chẩn đoán phân biệt

Ung thư thực quản cần được kết luận phân biệt với một số bệnh không phải khối u nhưng gây nuốt nghẹn. Túi thừa thực quản, co thắt tâm vị, nuốt nghẹn do rối loạn tâm thần , viêm hẹp thực quản do bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, sẹo hẹp thực quản do uống nhầm a xít, xút, nuốt mật nóng. Hỏi quá trình bệnh, tuổi, thuộc tính và tiến triển của nuốt nghẹn, chụp phim thực quản có thể phân biệt được. Nội soi cũng có công dụng tốt. Một số bệnh khối u như u vùng cổ và trung thất đè vào thực quản, ung thư tâm phình vị dạ dày cũng gây nuốt nghẹn. Bên cạnh đó , có thể gặp tình trạng ung thư nhiều ổ vùng mũi họng, phế quản phối giao kèo thời với ung thư thực quản nên cần nội soi mũi họng, khí phế quản một cách có hệ thống trong tiến trình kết luận .

4. Chẩn đoán giai đoạn

Chẩn đoán giai đoạn bệnh của ung thư thực quản dựa dẫm phân loại khối u (T), hạch khu vực (N), di căn xa (M) của Uỷ ban chống Ung thư quốc tế (UICC) năm 1997, cập nhật năm 2005.

Xếp loại

Tiêu chuẩn

Xếp loại u nguyên phát (T)

Tx: Chưa bộc lộ được khối u

To: Chưa thấy u nguyên phát.

Tis: Ung thư tiền xâm lấn , ung thư tại chỗ

T1: U xâm lấn niêm mạc hoặc dưới niêm mạc

T2: U xâm lấn đến lớp cơ

T3: U xâm lấn lớp áo của cơ, lớp thanh mạc

T4: U xâm lấn tổ chức quanh thực quản

Xếp loại hạch khu vực (N)

Nx: Chưa bộc lộ được hạch di căn.

No: Chưa di căn hạch khu vực .

N1: Có di căn hạch khu vực .

Xếp loại di căn xa (M)

Mx: Chưa bộc lộ được di căn xa.

Mo: Chưa di căn xa

M1: Có di căn xa

*Đối với ung thư thực quản 1/3 dưới:

M1a: Di căn hạch vành vị

M1b: Di căn xa nơi khác

*Đối với ung thư thực quản 1/3 trên:

M1a: Di căn hạch cổ

M1b: Di căn xa nơi khác

*Đối với ung thư thực quản 1/3 giữa:

M1a: Không áp dụng

M1: Di căn xa

-Xếp giai đoạn bệnh:

GĐ 0: Tis N0 M0

GĐ I: T1 N0 M0

GĐ IIA : T2/3 N0 M0

GĐ IIB : T1/T2 N1 M0

GĐ III : T3N1, T4N0M0

GĐ IV : T0-4 N0/1M1

GĐ IVA : T0-4 N0/1M1a

GĐ IVB : T0-4 N0/1M1b

– Chẩn đoán ung thư thực quản dựa dẫm bộc lộ lâm sàng, kết luận hình ảnh, nội soi và sinh thiết khối u.

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chung

– Điều rất cần thiết nhất trong chữa trị ung thư thực quản là phối hợp về nâng đỡ dinh dưỡng, công năng hợp lý đối với địa điểm u, chừng độ xâm lấn u và di căn hạch.

– Nâng đỡ dinh dưỡng phải mở màn sớm và toàn diện trước khi mở màn mọi biện pháp chữa trị cốt yếu , triệt căn hay không triệt căn. Lựa chọn biện pháp chữa trị cốt yếu một cách mềm dẻo , thích hợp với từng điều kiện.

– Đối với ung thư biểu mô vảy giai đoạn sớm, giải phẫu có hậu quả gần tương đồng với tia xạ thuần tuý liều cao, hoá chất thuần tuý không hậu quả . Đối với ung thư biểu mô tuyến giai đoạn sớm, giải phẫu có hậu quả hơn tia xạ thuần tuý liều cao, hoá chất thuần tuý không hậu quả . Ung thư thực quản 1/3 trên giải phẫu đau khổ nên thường sử dụng tia xạ và hoá chất phối hợp . Ung thư thực quản 1/3 giữa khi u < 3 cm nên giải phẫu , u > 3 cm cần lưu ý đến , u > 5 cm thường hẳn nhiên di căn hạch, hậu quả giải phẫu kém hơn sử tia xạ và hoá chất phối hợp . Ung thư thực quản 1/3 dưới hồ hết là ung thư biểu mô tuyến ít mẫn cảm tia xạ, chính vì vậy cần giải phẫu thuần tuý giai đoạn I và IIA, giải phẫu có tia xạ và hoá chất hỗ trợ giai đoạn II B và III.

– Phẫu thuật , về lý luận là biện pháp chữa trị có thuộc tính triệt căn nhất.

+ Trên thực tế , số bệnh nhân có nhân kiệt mổ được và có nhân kiệt cắt được tương đối ít. Số bệnh nhân không mổ được chiếm phần nhiều , phần vì kết luận muộn, phần khác do tuổi cao, bệnh nội khoa phối hợp và quá nhiều bệnh nhân từ khước mổ. Hơn nữa, giải phẫu thực quản xoành xoạch là nặng, biến chứng về miệng nối, biến chứng phổi và màng phổi phức tạp . Do vậy, cần lựa chọn kỹ để công năng giải phẫu .

+ Về địa điểm u, nên mổ đối với một /3 dưới, không mổ đối với một /3 trên, lưu ý đến kỹ đối với một /3 giữa. Về giai đoạn bệnh, nên mổ đối với giai đoạn I và II, lưu ý đến kỹ đối với giai đoạn III, không mổ đối với giai đoạn IV.

+ Về tình trạng toàn thân, phân biệt giữa điều kiện cho phép giải phẫu và điều kiện không cho phép giải phẫu . Điều kiện cho phép giải phẫu là tuổi < 75, công dụng hô hấp > 75%, không bệnh nội khoa nặng (đái đường, suy tim, suy thận, xơ gan, tai biến mạch máu não). Điều kiện không cho phép giải phẫu là tuổi > 75, công dụng hô hấp < 75%, có bệnh nội khoa nặng. Có công năng mổ nhưng việc lựa chọn hiệ tượng mổ cũng cần được lưu ý đến kỹ sao cho thích hợp nhất và tránh được nguy cơ tử vong cao.

– Tia xạ là biện pháp chữa trị có lợi thế cao, đặc biệt là có vũ trang máy gia tốc. Tia xạ triệt căn đối với giai đoạn I,II điều kiện không cho phép giải phẫu hoặc bệnh nhân từ khước mổ. Tia xạ hỗ trợ trước mổ ít dùng. Tia xạ hỗ trợ sau mổ nhằm hạn chế tái phát tại chỗ và tại địa điểm phụ cận . Điều trị tia xạ thuần tuý hoặc phối hợp với hoá chất đối với giai đoạn muộn nhằm giảm nghẹn, hạn chế xâm lấn của u, kéo dài thời hạn sống thêm.

– Điều trị hoá chất thuần tuý chẳng thể triệt căn. Điều trị hoá chất hỗ trợ sau mổ triệt cbõ bèn hạn chế vi di căn xa. Điều trị hoá chất phối hợp với tia xạ có công dụng cố định đối với ung thư thực quản giai đoạn muộn nhằm giảm nghẹn, hạn chế xâm lấn của u, kéo dài thời hạn sống thêm.

2. Chỉ định chữa trị

Giai đoạn I, II, u 1/3 trên, tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.

Giai đoạn III, u 1/3 trên, tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u và tại hạch + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.

Giai đoạn I, II, u 1/3 trên, tuổi < 60: Tia xạ triệt căn phối hợp với hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.

Giai đoạn I, II, u 1/3 giữa và 1/3 dưới, điều kiện cho phép giải phẫu : Phẫu thuật cắt và tái hiện thực quản, vét hạch đối với T1/2N1M0, có thể không vét hạch đối với T1/2N0M0.

Giai đoạn I, II, u 1/3 giữa và 1/3 dưới, điều kiện không cho phép giải phẫu hoặc bệnh nhân từ khước mổ: Tia xạ triệt căn phối hợp với hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.

Giai đoạn III, u 1/3 giữa, tuổi < 60: Tia xạ triệt căn tại u và hạch trung thất, thượng đòn 2 bên + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.

Giai đoạn III, u 1/3 giữa, tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u và hạch trung thất, thượng đòn 2 bên + phối hợp hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.

Giai đoạn III loại T3N1M0, u 1/3 dưới, điều kiện cho phép giải phẫu : Phẫu thuật cắt và tái hiện thực quản, vét hạch khu vực + Tia xạ và hoá chất hỗ trợ sau mổ.

Giai đoạn III loại T3N1M0, u 1/3 dưới, điều kiện không cho phép giải phẫu : Tia xạ triệt căn tại u và hạch trung thất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng tạm thời.

Giai đoạn III loại T4N0M0, Tuổi < 60: Tia xạ triệt căn tại u và trung thất + phối hợp hoá chất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng.

Giai đoạn III loại T4N0M0, Tuổi > 60: Tia xạ triệt căn tại u và trung thất + mở thông dạ dày nuôi dưỡng.

Giai đoạn IV, tuổi < 60: Tia xạ phối hợp hoá chất tạ thời, mở thông dạ dày nuôi dưỡng.

Giai đoạn IV, tuổi < 60: Tia xạ phối hợp hoá chất tạ thời, mở thông dạ dày nuôi dưỡng.

Giai đoạn IV, tuổi > 60: Mở thông dạ dày nuôi dưỡng, chữa trị triệu chứng .

3. Phẫu thuật Lewis-Santy

Ivor Lewis là giải phẫu viên đầu tiên bộc lộ khoa học cắt thực quản qua 2 lần mổ đường bụng và đường ngực vào năm 1946. Santy đã triển khai đường mổ của Lewis trong cùng 1 lần mổ vào năm 1947. Vì vậy, người ta gọi giải phẫu này là giải phẫu Lewis – Santy. Ngày nay, giải phẫu này được áp dụng lỏng lẻo trên con người , công năng cho ung thư thực quản 1/3 giữa và 1/3 dưới, tức thị đoạn dưới cung động mạch chủ đến tâm vị.

4. Phẫu thuật Akiyama

Khác với giải phẫu Lewis- Santy, năm 1971, Akiyama người Nhật chủ trương mở ngực cắt thực quản trước rồi mở bụng tạo ống dạ dày , mở cổ khâu miệng nối giảm tỷ lệ tử vong đáng kể đối chiếu khâu nối trong lòng ngực. Phẫu thuật được công năng cho ung thư thực quản 1/3 giữa và phần thấp của 1/3 trên. Ưu điểm của giải phẫu này là vét hạch rộng ở trung thất và cổ, cắt thực quản không hề nhỏ giảm tái phát miệng nối. Nhược điểm là hay gặp suy hô hấp nên có xu hường dùng giải phẫu nội soi thì ngực, không mở ngực tránh suy hô hấp. Một số chủ trương nội soi thêm cả thì bụng nhưng ích lợi không đáng kể.

5. Phẫu thuật nội soi ung thư thực quản

Phẫu thuật nội soi ung thư thực quản về cốt yếu tương tự như giải phẫu Akiyama nhưng thì ngực và bụng được thay thế sửa chữa hoàn toàn bằng làm việc nội soi. Kỹ thuật này có ưu điểm rất cần thiết là cắt thực quản và vét hạch toàn diện nhưng không cần mở ngực, giảm đáng kể biến chứng màng phổi và phổi. Hậu phẫu nhẹ nhõm , ít đau, ít suy hô hấp. Thì bụng cũng được áp dụng nội soi, dò la , vét hạch, sẵn sàng ống dạ dày . Duy nhất đường cổ trái phải mổ mở, cắt thực quản và làm miệng nối thủ công .

6. Phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực

Cắt thực quản không mở ngực về cốt yếu là phóng thích thực quản ngực thủ công , không vét hạch, cắt thực quản ở cổ trái, tạo ống dạ dày đẩy lên cổ nối với thực quản. Chỉ định dành cho ung thư thực quản 1/3 dưới, tốt đặc biệt là T1,2N0M0. Ưu điểm của giải phẫu này là nhẹ nhõm , ít suy hô hấp, miệng nối ở cổ ít tử vong . Ngược điểm là không vét được hạch, mặc dù có thể giải quyết bằng tia xạ hỗ trợ .

7. Điều trị tia xạ

– Lập kế hoạch tia và tính tổng liều xạ

– Tia xạ ung thư thực quản 1/3 trên, ở cổ tương đối nông nên dùng máy xạ Coban 60. Tia xạ 1/ 3 giữa và 1/3 dưới ở sâu trong lòng ngực nên dùng máy giai tốc thẳng 10-25 MV. Loại ung thư biểu mô vảy thường gặp ở 1/3 trên và 1/3 giữa, mẫn cảm tia xạ hơn loại ung thư biểu mô tuyến thường gặp ở 1/3 dưới. Đánh giá chừng độ lan rộng của u bằng chụp CT sau khi ghi lại hạt chì trên thành ngực, chụp thực quản cản quang. Mô phỏng u theo diện tích 3 chiều, xác minh trường chiếtối tăm đa về chiều dọc, về bề ngang, về bề dày của u. Xác định bia và cân nặng vật chất cần chiếu xạ.

– Tia xạ thuần tuý , triệt căn liều 60 Gy công năng cho ung thư thực quản 1/3 trên thường là loại ung thư biểu mô vảy. Đoạn 1/3 giữa và 1/3 dưới, xếp loại T1,T2 N0, M0 điều kiện không cho phép giải phẫu hoặc bệnh nhân từ khước mổ có thể tia xạ triệt căn. lúc nào cũng mở thông dạ dày nuôi dưỡng. Tia xạ thuần tuý hỗ trợ sau mổ công năng cho các tình huống đã cắt thực quản nhưng liên hệ u, diện cắt vi thể còn sót u. Tổng liều tia sau mổ cần chí ít 40 Gy. Trường hợp có di căn hạch thường phối hợp tia xạ và hoá chất hỗ trợ sau mổ. Tia xạ không triệt cbõ bèn giảm bệnh công năng cho giai đoạn IV có T4 N0 M0. Mở thông dạ dày để nuôi dưỡng tốt và tia đủ liều tại trung thất 60 Gy. Giai đoạn IV có T4N1M0 về cốt yếu chữa trị triệu chứng nhưng nếu thể trạng tốt, không có bệnh nội khoa nặng có thể dò la phối hợp tia xạ tại trung thất với hoá chất toàn thân để kéo dài thời hạn sống thêm.

– Tư thế bệnh nhân , trường chiếu, phân liều: Bệnh nhân nằm ngửa, trục thực quản được xác minh bằng hình ảnh phim chụp thực quản có cản quang. Vùng chiếu xạ vượt cực trên và dưới u 3-5 cm, quá phía trước thực quản 2 cm, phía trong và sau phải tránh tuỷ sống. Diện tích trường chiếu khoảng 5 X 16 cm. Rất có thể xây đắp nhiều trường chiếu với các khoa học khác lạ Sử dụng nhiều khoa học trường chiếu phối hợp nhau nhằm mục tiêu đạt tổng liều tại diện tích bia nhưng ít biến chứng nhất. Kỹ thuật trường chiếu chếch có nêm gồm trường chiếu chếch phải và trường chiếu chếch trái, mỗi trường chiếu 1 Gy 1 lần, mỗi tuần tia 5 lần. Kỹ thuật 4 trường chiếu vuông gốc gồm trường chiếu thẳng ngực có che ống tuỷ, trường chiếu lưng đối xứng. Tia phân liều khoảng 0,6 Gy mỗi lần, mỗi tuần tia 5 lần. Trường chiếu ngực bên phải và bên trái, tia phân liều khoảng 0,4 Gy mỗi lần, mỗi tuần tia 5 lần.

– Phòng và chữa trị biến chứng do tia:

+ Tim, phổi, tuỷ sống là các bộ cần che đậy , bảo về trong chữa trị tia xạ ung thư thực quản. Liều xạ tối đa đối với các phần tử này không được vượt quá 40 Gy.

+ Theo dõi và coi ngó bệnh nhân về dinh dưỡng, kiểm soát cân nặng . Sau tuần thứ tư thường có viêm thực quản do tia, phải ngừng tia khoảng 1 tuần và dùng thuốc giảm triệu chứng . Tia máy Coban hay gặp viêm phổi do tia. Dùng máy gia tốc ít gặp biến chứng hơn.

8. Điều trị hoá chất

Điều trị hoá chất thường được dùng hỗ trợ sau mổ hoặc phối giao kèo thời hoá chất với tia xạ. Phác đồ hoá chất dưới đây thường được dùng phổ biến nhất.

Phác đồ 5FU + Cisplatin

Liều /m2 da

Đường dùng

Ngày dùng

5-FU

1000 mg

truyền TM 24 giờ

Ngày 15

Cisplatin

75 mg

TM

Ngày 1

Mỗi đợt 4 tuần, nhắc lại vào ngày thứ 29

TIÊN LƯỢNG

Tiên lượng ung thư thực quản dựa dẫm vào một số yếu tố .

– Về phân loại mô bệnh hoc, ung thư biểu mô vảy giai đoạn sớm, giải phẫu có hậu quả gần tương đồng với tia xạ thuần tuý liều cao. Đối với ung thư biểu mô tuyến giai đoạn sớm, giải phẫu có hậu quả hơn tia xạ thuần tuý liều cao.

– Về chừng độ xâm lấn ung thư , u xâm lấn niêm mạc sống thêm 5 năm khoảng 80%. U xâm lấn cơ, sống thêm 30%, u xâm lấn thanh mạc và ra ngoài, sống thêm khoảng 10%.

– Về chừng độ di căn hạch, chưa di căn số ng thêm 50% với T1,2,3. Có di căn hạch sống thêm dưới 15%. Các bệnh nhân có di căn xa, di căn hạch nhiều vùng, rò thực quản – khí phế quản, lan tràn trung thất không sống thêm ngoài 3 năm, phải chữa trị triệu chứng . Các bệnh nhân có nhân kiệt chữa trị triệt căn bằng giải phẫu hoặc tia xạ đều có tiên lượmg tốt hơn chữa trị triệu chứng . Bệnh nhân thường chết do suy kiệt, nhiễm trùng và di căn hạch trung thất, hạch nền cổ.

THEO DÕI

– Cần khám định kỳ sau chữa trị để giải quyết một số đau khổ theo hai đối tượng của bệnh nhân : được mổ triệt căn hay chữa trị không triệt căn.

– Bệnh nhân được giải phẫu : Khoảng 20% bệnh nhân ung thư thực quản được giải phẫu triệt căn thuần tuý hoặc có tia xạ hỗ trợ sau mổ. Cần khám định kỳ, phát hiện hẹp miệng nối, đặc biệt là miệng nối ở cổ và khác lạ có biến chứng rò tự liền. Khi hẹp miệng nối thường bộc lộ nghẹn quay về , dễ nhầm với tái phát bệnh. Cần soi lại thực quản, nông hẹp, thậm chí phải can thiệp ngoại khoa sửa lại miệng nối co lưu thông tốt.

– Bệnh nhân được tia xạ triệt căn: Khoảng 80% bệnhh nhân ung thư thực quản chẳng thể giải phẫu được do nhiều nguyên cớ , trong đó nhiều bệnh nhân được tia xạ triệt căn có hậu quả tốt. Cần kiểm tra định kỳ để theo dõi tình trạng hẹp thực quản sau tia xạ, tình trạng ung thư tái phát, lan rộng trung thất, rò thực quản – khí phế quản, di căn hạch thượng đòn và di căn xa. Nghẹn và đau sau xương ức thường hiện ra lại nếu có tái phát. Cần khám xác minh tía phát, di căn hay không, kê đơn chữa trị chống đau ngoại trú hoặc nhập viện chữa trị triệu chứng .

– Định kỳ khám 3 tháng 1 lần trong 2 năm đầu và định kỳ 6 tháng 1 lần trong năm thứ 3, thứ 4, thứ 5. Theo dõi thời hạn sống thêm, tía phát di căn. Nhiều bệnh nhân bỏ khám lại nên cần phải có điện thoại và thư mới bộc lộ i được hậu quả chữa trị vĩnh viễn .

Item :482

Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Đoạn 1/ 3 trên và 1/3 giữa hầu hết là ung thư biểu mô vảy nhạy cảm với tia xạ, hoá

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng