UNG THƯ TẾ BÀO VẢY tin tức tại bệnh ung thư

Đánh giá

UNG THƯ TẾ BÀO VẢY tin tức tại bệnh ung thư

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Ung thư tế bào vảy (squamous cell carcinoma-SCC) là ung thư phát khởi từtế bào sừng của da và niêm mạc, chiếm khoảng 20% các ung thư da và đứng hàng thứ hai sau ung thư tế bào đáy. Ung thư tế bào vảy có thể xâm lấn và di căn xa.

2. Các nguyên tố nguy cơ.

Ung thư biểu mô tế bào vảy thường xuất hiện trên các thương tổn da mạn tính như dày sừng ánh sáng (actinic keratosis), bạch sản (leucoplasia), các sẹo bỏng, viêm da do quang tuyến, nhiễm HPV… Sau một thời gian phát triển kéo dài, trên thương tổn da mạn tính xuất hiện sùi hoặc mảng cứng nổi cao, chắc, màu hồng đến màu đỏ, loét, dễ chảy máu, đóng vảy tiết nâu đen.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán kiểm tra :

Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học.

Lâm sàng:

– Thương tổn sùi hoặc mảng cứng nổi cao, chắc, màu hồng đến màu đỏ, loét,dễ chảy máu, đóng vảy tiết nâu đen. Trường hợp không chữa trị kịp thời, khối ung thư tạo ra nhanh, xâm lấn xuống đơn vị bao quanh và di căn xa. Khối u có thể loét, nhiễm khuẩn, mùi hôi thối, di căn tới các hạch lân cận hoặc đến các cơ quan nội tạng như phổi, não.

– Một số thương tổn khác biệt của ung thư tế bào vảy

+ Ung thư tế bào vảy quanh miệng thường xuyên ở môi dưới với diễn đạt sẩn, trợt đỏ cứng, trên một số thương tổn trước đó như viêm môi ánh sáng, bạch sản ở người hút thuốc lá, thuốc lào, hay người ăn trầu.

+ Ung thư tế bào vảy quanh móng dễ nhầm với bệnh hạt cơm, cần làm mô bệnh học để kết luận kiểm tra .

+ U quá sản sừng (keratoacanthoma): thương tổn là u màu đỏ, nổi cao, bóng, trọng tâm có đơn vị sừng giống miệng núi lửa, xuất hiện nhanh trong vài tuần và có thể khỏi tự nhiên sau vài tháng.

+ Ung thư tế bào vảy tại chỗ (in situ): thương tổn phát triển chậm, nhiều năm. Hình ảnh mô bệnh học cho thấy tế bào ung thư chưa xâm lấn quá màng đáy.

+ Bệnh Bowen (Bowen’s disease): hiện giờ nhiều tác giả coi đây là ung thư tế bào vảy khu trú ở da. Tổn thương là mảng da màu hồng hoặc đỏ, trên có vảy, giới hạn rõ với da lành. Vị trí ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng. Cần xét nghiệm mô bệnh học để kiểm tra kết luận .

+ Hồng sản Queyrat (Erythroplasia of Queyrat): thương tổn là mảng đỏ giới hạn rõ, bề mặt ướt, khu trú ở niêm mạc sinh dục nam, không ngứa, không đau, phát triển chậm.

– Cận lâm sàng:

+ Mô bệnh học: Có các tế bào sừng ác tính, nhiều nhân chia, nhân quái, mất phân cực xâm lấn sâu xuống trung bì. Mức độ biệt hóa khác biệt , có thể thâm nhập tâm thần . Để phân biệt với các khối u ác tính khác của da hoặc với các thương tổn tiền ung thư có thể làm xét nghiệm hóa mô miễn dịch với các dấu ấn CK (cytokeratin), EMA (epithelial membrane antigen, Ki67).

+ Xét nghiệm khác: kiểm tra sự di căn

Siêu âm: tìm hạch di căn/MRI/CT scan.

PET scans: chụp cắt lớp dùng phân tử phóng xạ fluorodeoxyglucose (FDG).

2. Chẩn đoán phân biệt

– Lao da

– Nấm sâu

– Ung thư tế bào đáy

– Mycosis fungoides

3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh

Chẩn đoán giai đoạn ung thư tế bào vảy theo AJCC (American Joint Committee on Cancer) dựa vào : T (tumour)-u, N (Lymph node)-hạch, M (distant metastases)-di căn xa.

– Giai đoạn 0:  Tis-N0-M0

– Giai đoạn I:  T1-N0-M0

– Giai đoạn II:  T2/T3-N0-M0

– Giai đoạn III: T4-N0-M0 hoặc tất cả T-N1-M0

– Giai đoạn IV: Tất cả T, N-M1

Trong đó :

1- T (Tumour)

+ T0: Không có khối u tiên phát có thể nhận dạng

+ Tis: Ung thư tại chỗ

+ T1: Khối u ≤ 2cm tại nơi có đường kính lớn nhất

+ T2: 2cm < Khối u ≤ 5cm tại nơi có đường kính lớn nhất

+ T3: Khối u > 5 cm tại nơi có đường kính lớn nhất

+ T4: Khối u thâm nhiễm sâu tới sụn, xương, cơ vân

2- N (Lymph node) :

– N0: Không có di căn hạch vùng

– N1: Di căn hạch vùng:

+ a: di căn hạch vi thể

+ b: di căn 1 hạch đại thể 1 bên và đường kính hạch < 3 cm

– N2 :

+ a: Di căn 1 hạch 1 bên với 3 cm < đường kính < 6 cm

+ b: Di căn nhiều hạch 1 bên với đường kính ≥ 6 cm

+ c: Di căn hạch trong vùng hệ thống bạch huyết (vệ tinh)

– N3:

+ a: Di căn 2 bên hoặc bên đối diện

+ b: Di căn hạch với thâm nhiễm cân

3-M (Distant metastases) 

+ M0: Không thấy di căn xa

+ M1: Di căn xa

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chữa trị

– Loại bỏ triệt để đơn vị ung thư

– Điều trị phủ tổn khuyết, hứa hẹn công dụng và thẩm mỹ sau khi cắt bỏthương tổn u.

– Điều trị di căn (nếu có): nạo vét hạch, hóa chất.

2. Điều trị chi tiết

a. Mổ Bụng sa thải đơn vị ung thư

-Gây tê tại chỗ hoặc gây mê tùy thuộc vào thương tổn và người bệnh

-Để hứa hẹn sa thải triệt để đơn vị ung thư cần để ý :

+ Cắt bỏ cách bờ thương tổn chí ít là 1 cm. Cần cắt bỏ đến hạ bì, tôn trọng vùng tâm thần , màng xương, sụn nếu không bị xâm lấn .

+ Điều trị phủ tổn khuyết. Mổ Bụng phủ tổn khuyết dùng các vạt da tại chỗ hoặc từ xa, vá da hoàn toàn hay da mỏng.Để lành sẹo tự nhiên .

+ Mổ Bụng nạo vét hạch thường được chủ trị với các khối u trên 2 cm hoặc có sờ thấy hạch trên lâm sàng.Nạo vét hạch vùng.

b. Các cơ chế khác: được ứng dụng đối với những tình huống không có chủ trị giải phẫu .

– Mổ Bụng lạnh: cơ chế này dùng nitơ lỏng để gây bỏng lạnh tại thương tổn với nhiệt độ -40o C đến -1960C.

– Laser CO2 hoặc đốt điện: có công dụng bốc bay hoặc phá hủy đơn vị ung thư .

– Xạ trị: được chủ trị liên minh với giải phẫu trong những tình huống có di căn.

+ Tia xạ chiếu ngoài: sử dụng tia X hoặc tia Gamma với liều chiếu không thực sự 2Gy/buổi trong 10-30 buổi/3-6 tuần, tổng liều không thực sự 60Gy. Chiếu cách bờ thương tổn 1-1,5cm. Chú ýcác công dụng phụ tức khắc là viêm thượng bì có hồi phục , hoặc công dụng muộn không hồi phục bao gồm teo da, rối loạn sắc tố, nguy cơ ung thư thứ phát tại vùng chiếu.

+ Tia xạ bên trong: người ta cấy vào khối u sợi Iridium 192 có gây tê tại chỗ, người bệnh cần nằm viện trong 3-4 ngày.

+ Điều trị bằng xạ trị cần phải có chứng minh về mô bệnh học. Biện pháp này không được đề xuất đối với những thương tổn ở vùng bàn tay, bàn chân, cẳng chân , đơn vị sinh dục và chống chủ trị trong bệnh da do gen điểm mạnh gây ung thư như khô da sắc tố.

– Quang hóa liệu pháp: dùng chất mẫn cảm ánh sáng 5-méthylaminolévunilate (MAL) bôi tại chỗ, sau đó 3 giờ chiếu laser màu 635 nm để diệt chọn lựa tế bào u, hạn chế tnguy hiểm cho mô lành. Phương pháp này ít công dụng phụ nhưng chi phí đắt.

– Điều trị hóa chất tại chỗ gồm các thuốc sau:

+ 5 fluouracine (5FU): là thuốc chống chuyển hóa, có hiệu quả tốt, chi phí rẻ.Ở vùng cổ và đầu, dùng loại dung dịch hoặc kem 1 – 2%, ngày 2 lần.Tổn thương ở các vùng khác, dùng loại 5%.

+ Imiquimod: là 1 thuốc kích thích các hoạt động của các tế bào miễn dịch tại chỗ thông qua tole-like receptor 7 (TLR7). Được chủ trị trong một số tình huống ung thư tế bào vảy tại chỗ. Cần thận trọng trong các tình huống suy giảm miễn dịch hoặc trị liệu thuốc ức chế miễn dịch .liều người lớn: Kem5% thoa tại chỗ để kiểm tra khối u 5 lần mỗi tuần trước khi đi ngủ trong vòng 6 tuần

– Hóa trị liệu toàn thân: ít được dùng, có công dụng cung ứng làm giảm tỷ trọng thất bại sau giải phẫu và tia xạ trong tình huống di căn xa, thuốc hay được dùng là:

+ Ciplastin: truyền tĩnh mạch với liều 75 hoặc 100mg/m2da ở ngày thứ nhất sau đó chữa trị 3 lần mỗi lần cách nhau 3 tuần.

+ Cetuximab: là 1 kháng thể đơn dòng, ức chế receptor của nguyên tố lớn mạnh thượng bì, ức chế sự trưởng thành của tế bào, dùng trong các SCC ở đầu và cổ và/hoặc di căn. Thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch 400mg/m2da liều ban sơ sau đây là 250mg/m2cho các tuần tiếp theo. Làm test bằng cách truyền 20mg trong 10 phút, theo dõi sau 30 phút nếu bức xúc quá mẫn ở người bệnh ở chừng độ 3-4 thì không dùng.

TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

– Tiến triển và tiên lượng bệnh dựa vào vào giai đoạn bệnh. Một số nghiên cứu và phân tích cho thấy thời gian sống 5 năm giảm đi theo số lượng hạch di căn. Khi có di cănxa thì tỷ trọng sống 5 năm quá thấp .

– Tìm hiểu chừng độ nguy cơ đến tiên lượng dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng và mô bệnh học.

Tiêu chuẩn

Nhóm nguy cơ thấp

Nhóm nguy cơ cao

Tiên phát/tái phát

Tiên phát

Tái phát

Mức độ thâm nhiễm

Không

Thâm nhiễm sâu

Tình trạng miễn dịch

Ổn định

Giảm miễn dịch

Kích thước khối u

 

≥10mm vùng R+

 

≥20mm vùng R-

Thâm nhiễm bao quanh tâm thần

Không

Mức độ biệt hóa tế bào

Tốt

Trung bình đến không biệt hóa

Độ Clark

≤ III

≥ IV

Độ dầy

≤ 3mm

 > 3mm

– Trong đó vùng nguy cơ cao (R+) gồm vùng lỗ tự nhiên , SCC trên viêm da do chiếu xạ, sẹo bỏng, loét, viêm mạn tính . Vùng nguy cơ thấp (R-) là các vùng khác của thân thể .

PHÒNG BỆNH

– Điều trị hăng hái các thương tổn da mạn tính như loét mạn tính , viêm da do quang tuyến, lao da.

– Tránh ánh sáng mặt trời: mặc xống áo dài tay, mang mũ rộng vành, sử dụng kem chống nắng đúng quy cách, khác biệt là đối với con trẻ .

– Chẩn đoán và chữa trị sớm thương tổn tiền ung thư .

Item :199

Ung thư tế bào vảy (squamous cell carcinoma-SCC) là ung thư khởi phát từtế bào sừng của da và niêm mạc, chiếm khoảng 20% các ung thư da và đứng hàng thứ hai sau ung

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng