UNG THƯ TẾ BÀO HẮC TỐ tin tức tại bệnh ung thư

Đánh giá

UNG THƯ TẾ BÀO HẮC TỐ tin tức tại bệnh ung thư

 

ĐẠI CƯƠNG

-Ung thư tế bào hắc tố (malignant melanoma) chiếm khoảng 5% các ung thư da và khoảng 1% các loại ung thư .

– Ung thư tế bào hắc tố thường xuyên ở người nhiều tuổi và hiếm gặp ở con trẻ . Tỉ lệ bị bệnh ở cả hai giới là tương đương nhau.

Yếu tố nguy cơ

– Ánh nắng mặt trời là tác nhân cốt yếu gây ung thư tế bào hắc tố, trong đó tia cực tím gây nên những biến đổi của thể nhiễm sắc . Hầu hết các trường hợp mắc ung thư tế bào hắc tố đều có tiền sử bị bỏng nắng khi còn trẻ.

– Khoảng 5% ung thư tế bào hắc tố xuất hiện trên bớt bẩm sinh, đặc biệt là bớt bẩm sinh mập mạp .

– Mối tương tác giữa hormon sinh dục nữ (oestrogen) và ung thư tế bào hắc tố cho đến bây giờ vẫn còn chưa rõ.

– Khoảng 2-5% ung thư tế bào hắc tố có thuộc tính gia đình và 30% bệ nh nhâncó tiền sử gia đình mắc ung thư tế bào hắc tố có những thất thường của gen p16 trên chromosom 9p21.

– Những người có da thuộc typ 1,2,3 có nguy cơ mắc ung thư tế bào hắc tố cao hơn những người da màu.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định :

Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học.

1.1. Lâm sàng

– Trên 50% các trường hợp ung thư tế bào hắc tố xuất hiện ở vùng da đơn giản . Tuy nhiên, ung thư tế bào hắc tố có thể phát xuất từ những thương tổn sắc tố (nốt ruồi, bớt sắc tố bẩm sinh).

Ung thư tế bào hắc tố thể u

+Thể này thường hay gặp ở lứa tuổi 50 đến 60, nam nhi ều hơn nữ.

+Tổn thương là những u, nổi cao trên mặt da, hình vòm đôi khi có cuống, thường có màu nâu hoặc đen không như nhau , có thể loét hay dễ chảy máu.

+ Vị trí ở bất cứ trên thân thể , thường xuyên hơn ở thân mình. Bệnh tiến triển nhanh nên thường được chẩn đoán hơi trễ so sánh thể nông mặt phẳng và có tiên đoán xấu.

+ Chẩn đoán phân biệt với u máu, ung thư tế bào đáy thể tăng sắc tố, histiocytoma hay u máu xơ hóa.

Ung thư tế bào hắc tố nông

. Thể này thường xuyên ở người da trắng (chiếm 70% ung thư tế bào hắc tố ở người da trắng), lứa tuổi từ 40 đến 50.

+ Tổn thương xuất hiện ở bất cứ địa điểm nào của thân thể . Phụ nữ thường bị ở ống quyển và nam giới lại gặp nhiều ở lưng.

+ Lúc đầu thương tổn có màu nâu xen kẽ màu xanh, bờ không đều, kích thước nhỏ và phẳng sau tiến triển lan rộng ra xung quanh , để lại sẹo teo hoặc nhạt màu ở giữa. Sau một thời hạn thương tổn trở nên dày, xuất hiện các nốt, cục, loét, chảy máu. Điểm nổi bật là biểu hiện màu sắc không như nhau với sự xen kẽ giữa màu nâu và màu đen hay màu xám ở thương tổn .

+ Cần chẩn đoán phân biệt với nốt ruồi không tiêu biểu . Nốt ruồi không tiêu biểu thường xuất hiện từ bé hay trong tiến trình tạo ra của thân thể , kích thước nhỏ, giới hạn không rõ với da lành, có thể hư biến thành ung thư tế bào hắc tố. Có thể xác định mức độ lành tính hay đã hư biến của thương tổn bằng dermatoscope (một khí cụ có độ phóng đại trên 10 lần, tạo điều kiện cho chúng ta có thể phát hiện ung thư tế bào hắc tố giai đoạn sớm). Trường hợp nghi vấn , nên phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn thương tổn và làm xét nghiệm mô bệnh học để xác định .

Ung thư tế bào hắc tố của Dubreuilh:

+ Loại ung thư này thường xuyên ở người nhiều tuổi.

+ Tổn thương là các dát màu nâu hay đen dạng hình không đều, thường xuất hiện ở vùng da hở như má, thái dương và trán. Tổn thương tiến triển nhiều tháng, nhiều năm có Xu thế lan rộng ra xung quanh , đôi khi lành ở giữa, Kế tiếp xuất hiện u ở trên thương tổn và lấn chiếm sâu xuống đơn vị phía dưới.

Thể đầu chi

+ Chiếm khoảng 10% ung thư tế bào hắc tố ở người da trắng và chiếm trên 20% các trường hợp ung thư tế bào hắc tố ở châu Á.

+ Thường gặp ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, khác lạ là ở gót chân (chiếm 50% ung thư tế bào hắc tố ở bàn chân). Khởi đầu là một vùng da tăng sắc tố màu sắc không như nhau , màu nâu xen kẽ màu đen xám, giới hạn lập lờ , không đau, không ngứa. Tổn thương lan rộng ra xung quanh , có thể loét hay xuất hiện các khối u nổi cao.

+Chẩn đoán phân biệt loại ung thư này với xuất huyết do sang chấn đặc biệt là ở gót chân, cần dựa vào tiền sử sang chấn và tiến triển của thương tổn . Đối với xuất huyết, thương tổn lúc đầu thường thẫm màu Kế tiếp chuyển sang màu xanh và vàng rồi khỏi trong tiến trình ngắn khoảng 1 tuần đến 10 ngày.

+ Ung thư tế bào hắc tố dưới móng thường được chẩn đoán muộn vì dễ nhầm với nốt ruồi dưới móng, xuất huyết do sang chấn, viêm quanh móng, nhiễm nấm, hạt cơm dưới móng. Do vậy, với bất cứ một thương tổn tăng sắc tố dưới móng phải được khám kỹ đặc biệt là với những thương tổn lan hết chiều dài của móng.

Thể niêm mạc

+Ung thư tế bào hắc tố có thể thấy ở niêm mạc miệng, sinh dục, quanh lỗ đít nhưng hiếm gặp. Tổn thương thường là mảng da tăng sắc tố, tiến triển gấp rút lan ra xung quanh , nhưng cũng có thể tạo ra rất chậm nhiều năm trước đó khi nổi cao trên mặt da.

+ Đối với toàn bộ những thương tổn tăng sắc tố ở niêm mạc, cần làm sinh thiếtmặc dù về mặt lâm sàng chưa có thuyết trình ác tính.

Thể không nhiễm sắc tố

+ Hiếm gặp.

+ Tổn thương u sùi, màu đỏ, loét, dễ chảy máu. Đôi khi rất giống với u hạt nhiễm khuẩn.

+ Cần làm xét nghiệm mô bệnh học và hóa mô miễn nhiễm để chẩn đoán xác định .

Ung thư tế bào hắc tố thứ phát

+ Khoảng 5% ung thư tế bào hắc tố không thấy tổn tgiải nguyên phát.

+ Tổn thương thường là một khối u trơ trọi , không tăng sắc tố (achromic), khu trú dưới da hoặc trong da hay niêm mạc.

+ Tổn thương này có thể di căn từ u hắc tố ở các cơ quan phủ tạng hoặc ở da đã thoái triển.

1.2. Cận lâm sàng

– Mô bệnh học :

Hình ảnh tăng sinh, xâm nhập của các tế bào hắc tố ở thượng bì và trung bì. Các tế bào chưa biệt hóa, nhân to, bắt màu đậm, có biểu hiện rối loạn phân bào, xâm nhiễm bạch huyết cầu , tăng sinh huyết mạch , có thể có loét.

Xét nghiệm hóa mô miễn nhiễm sử dụng các kháng thể kháng S100 và HMB45 giúp chẩn đoán xác định bệnh.

Chỉ số Clark thuyết trình mức độ lấn chiếm của đơn vị u ở các mức độ khác lạ , chi tiết :

+ Xâm lấn ở thượng bì hay ung thư tại chỗ.

+ Xâm lấn trung bì nông: chỉ có một vài tế bào ở nhú bì.

+ Xâm lấn hoàn toàn nhú bì.

+ Xâm lấn trung bì sâu.

Hiện nay chỉ số Breslow về độ dày của thương tổn được đo từ lớp hạt của thượng bì đến phần sâu nhất của tổn tgiải nguyên phát, được xem là nguyên tố trọng yếu để thuyết trình mức độ lấn chiếm của đơn vị u, tạo điều kiện cho việc quyết định mức độ cắt bỏ khối u và tiên đoán bệnh

Một số nguyên tố khác như loét, thậm chí chỉ phát hiện trên mô bệnh học, tỉ lệ phân bào hay tỉ lệ thoái triển trong đơn vị u và sự có mặt của tế bào ung thư trong lòng mạch là những nguyên tố có tiên đoán xấu.

1.3. Chẩn đoán xác định ung thư tế bào hắc tố cần dựa vào lâm sàng và mô bệnh học. Về lâm sàng, khi người bệnh có một thương tổn tăng sắc tố trên da, chúng ta có thể dựa vào hệ thống biểu hiện ABCDE của Hoa kỳ để chăm chú thương tổn này đã bị ung thư chưa, chi tiết :

+Tổn thương không đối xứng (A-asymetry)

+Bờ không đồng đều (B-irregular border)

+Màu không đều (C-irregular color)

+Kích thước trên 1 cm (D-diameter)

+Tiến triển nhanh trong tiến trình 6 tháng trở lại (E-evolution)

Khi có thương tổn nghi vấn nên cắt bỏ hoàn toàn thương tổn để gia công mô bệnh học và hóa mô miễn nhiễm với các kháng nguyên đặc hiệu.

ĐIỀU TRỊ

Mặc dù ung thư tế bào hắc tố được coi là một trong những ung thư rất ác tính nhưng nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì thiên tài sống trên 5 năm sau điều trị là trên 80%.

1. Nguyên tắc điều trị

– Loại bỏ rộng và triệt để đơn vị ung thư .

– Điều trị phủ tổn khuyết, bảo đảm chức năng và thẩm mỹ.

– Kết hợp phẫu thuật với điều trị hoá chất trong trường hợp trọng yếu .

2. Điều trị chi tiết

– Mổ Ruột sa thải đơn vị ung thư

+ Là giải pháp điều trị hữu hiệu nhất. Giới hạn của đường rạch cách bờ thương tổn dựa vào chỉ số Breslow:

Chỉ số Breslow < 1mm, đường rạch da cách bờ thương tổn 1 cm.

Chỉ số Breslow ≥ 1mm, đường rạch da cách bờ thương tổn 2 cm.

+ Nạo vét hạch: đối với những thương tổn có chỉ số Breslow trên 1mm thì nên nạo vét hạch.

+ Sau khi phẫu thuật cắt bỏ, người bệnh cần được theo dõi 3 tháng một lần trong tiến trình 3-5 năm. Cần chăm chú biểu hiện tái phát tại chỗ hay di căn hạch và các cơ quan khác, khác lạ ở phổi và não.

– Quang tuyến trị liệu

+ Chỉ định trong những trường hợp có di căn hoặc không có công năng phẫu thuật .

+ Có 50% các hạch di căn hay u ở đơn vị mềm có đáp ứng tốt với quang tuyến. Tuy nhiên, chỉ có 30% các u di căn ở não đáp ứng với quang tuyến.

+ Điều trị quang tuyến liều thấp liên hiệp với corticosteroid liều thấp có chức năng tốt để giảm đau đối với những ung thư đã di căn như ở não, xương.

– Hóa trị liệu:

+ Nhiều loại hóa chất có thể công năng trong ung thư tế bào hắc tố. Tùy theo từng người bệnh , có thể dùng đơn hóa trị liệu hay phối hợp để điều trị .

+ Dacarbazin với liều 700mg/m2/ngày trong tiến trình 1 đến 5 ngày Kế tiếp ngừng điều trị . Tháng tiếp theo lại tái lại như vậy .

+ Ngoài ra có thể sử dụng các thuốc khác như fotemustin với liều 100mg/m2vào các ngày 1, 8, 15, 50 Kế tiếp 3 tuần tiêm 1 lần.

– Điều trị miễn nhiễm :

Interferon alpha 2a đã được sử dụng với liều 3 triệu đơn vị tiêm dưới da 3 lần một tuần, trong tiến trình 18 tháng. Tuy nhiên, phân tích cách đây không lâu của Tổ chức Y tế

Thế giới cho thấy không có sự khác lạ có ý nghĩa hoạch toán giữa nhóm được điều trị bằng interferon và nhóm chứng.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

– Tiên lượng của bệnh dựa vào vào nhiều nguyên tố trong đó chỉ số Breslow thuyết trình độ dày có ý nghĩa trọng yếu .

Độ dày (mm) của thương tổn

Tỉ lệ % sống trên 5 năm

< 0,75

96

0,75 đến 1,5

87

1,5 đến 2,49

75

2,5 đến 3,99

66

Trên 4

47

– Trường hợp có di căn, tiên đoán thường xấu, di căn cốt yếu ở phổi, gan, não và xương. Người bệnh tử trận trong tiến trình 3-6 tháng.

THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ

– Theo dõi về lâm sàng phát hiện:

+ Tái phát tại chỗ

+ Phát hiện thương tổn mới

+ Tình trạng di căn: não, phổi

– Thời gian theo dõi: 3 tháng/lần x3 đến 5 năm.

Item :275

Ung thư tế bào hắc tố (malignant melanoma) chiếm khoảng 5% các ung thư da và khoảng 1% các loại ung thư.Ung thư tế bào hắc tố thường gặp ở người nhiều tuổi và hiếm g

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng