U TĂNG TIẾT PROLACTIN là khối u tuyến yên tiết prolactin quá mức

Đánh giá

U TĂNG TIẾT PROLACTIN  là khối u tuyến yên tiết prolactin quá mức

 

I. ĐẠI CƯƠNG

– Định nghĩa: là khối u tuyến yên tiết prolactin quá mức.

– U tiết prolactin là u tiết tuyến yên thường xuyên nhất, chiếm 40% – 50% u tuyến yên.

– U tiết hổ lốn thường xuyên nhất là u tiết hormone phát triển và prolactin (gh/prolacTin ).

– U ác tính tuyến yên tiết Prolactin rất hiếm gặp

II. ĐÁNH GIÁ

2.1 Lâm sàng:

 cần biểu thị những biểu thị chậm dậy thì, vô kinh, chảy sữa, bất lực.

– Đau đầu ( phổ biến gặp ở bênh nhân có u lớn và cải thiên sau khi u nhỏ lại) , giảm nhãn quang và khiếm khuyết thị phần . Liệt cơ mắt xảy ra khi u lan rộng cả hai bên và thâm nhập xoang hang. Chảy mũi nước nếu u thâm nhập xoang sàng và xoang bướm hoặc u co lại lập cập sau khi dùng thuốc

– Tiền sử: hỏi các thuốc dã dùng, suy giáp, bệnh thận hoặc xơ gan , nhức đầu và các biểu hiện về mắt.

Triệu chứng tùy theo đối tượng người bệnh sau + Phụ nữ trước mãn kinh:

Chảy sữa, suy sinh dục: vô kinh, thiểu kinh, vô cơ . Nếu prolactin máu > 100 ng/ml: suy sinh dục rõ rệt, có thể có cơn bốc hỏa, khô âm đạo. nếu prolactin máu từ 20-50pg/L: có thể vô cơ , chu kỳ kinh bình thường .

+ Phụ nữ sau mãn kinh

Ít gặp chảy sữa. Thường có hiệu ứng choáng chỗ: nhức đầu , nhìn mờ + Ở nam giới:

Suy sinh dục: giảm libido, bất lực, vô cơ , vú to nam giới, hiếm khi chảy sữa. Giảm testosterone gây giảm khối cơ, rụng lông sinh dục, loãng xương.

Khám thực thể: thị phần thái dương 2 bị đơn hạn chế, biểu hiện suy giáp hoặc suy sinh dục..

2.2 Cận lâm sàng

2.2.1 Xét nghiệm máu thường qui

– Xét nghiệm máu loại trừ suy thận mạn, xơ gan.

2.2.2 Định lượng hormon

– Chức năng tuyến giáp (TSH, FT4) loại trừ suy giáp

– Nhận định tính năng tuyến yên.

– Do prolactin chế tiết theo chu kỳ, nên chứng cớ tăng prolactin mức độ nhẹ cần chứng thực với nhiều mẫu máu.

Prolactin <100 ng/ml và đo nhiều lần kế tiếp Xu thế về bình thường : loại prolactinoma

2.2.3 MRI tuyến yên có gadolinium: biểu thị vùng hạ đồi tuyến yên, chứng thực khối u tuyến yên và những ảnh hưởng của u tuyến yên lên vùng phụ cận .

2.2.4 Đo thị phần bằng máy : nếu có u tuyến yên to.

2.3. Chẩn đoán

2.3.1 . Chẩn đoán chứng thực :

– Biểu hiện lâm sàng (xem phần trên)

– Xét nghiệm có prolactin cao thích hợp kích thước u tuyến yên Prolactin >200 ng/ml: tài năng u to tiết prolactin.

– MRI tuyến yên: có khối u tuyến yên

2.3.2 Chẩn đoán nhận biết tăng prolactin máu

– Thuốc : Các đồng vận thụ thể dopamine D2 : thuốc chống rối loạn thần kinh [ risperidone (Risperdal) , phenothiazone, haloperidol ( Haldol )], metochlorpramide ( Octamide ), thuốc điều trị tăng huyết áp [methyldopa (aldomet), reserpine ], Verapamil . Các thuốc khác như : thuốc chống trầm cảm 3 vòng , các thuốc ức chế tái tiếp thu Serotonin, estrogens, opiates, và cocain.

– Các duyên cớ sinh lý : Có thai và kích thích núm vú

– Tăng sản tế bào tiết sữa : Do chèn lấn cuống yên, làm giảm sự ức chế tế bào tiết sữa , có thể gặp trong u hạ khâu não ( u sọ hầu, ung bứu vú di căn) , các bệnh xâm nhiễm ( sarcoidosis) , đứt cuống yên -hạ khâu não do chấn thương đầu, hoặc u tuyến yên.

– Suy giáp

– Chấn thương ngực và thương tổn tủy sống:

– Suy thận mãn do giảm sự thanh thải prolactin

– Xơ gan

– Suy thượng thận

– Tăng prolactin máu không rõ duyên cớ :

– Tăng prolactin lớn trong máu (“prolactin lớn”): Một lượng nhỏ dạng glycosylated của Prolactin 25 kD ( thay vì dạng prolactin bình thường 23 kD không glycosylated ) có thể gắn kết với nhau trong máu. Có thể nhận biết loại prolactin này với tăng prolactin máu bằng hình thức lọc gel hoặc sự kết tủa polyethylene glycol. Trong loạt người bệnh đó, không ai có tiền sử vô kinh, một số ít thiểu kinh, hoặc chảy sữa, không có tình huống nào thấy được u trên MRI

– Hiệu ứng móc (Hook Effect): ngờ vực hiệu ứng này khi Prolactin máu từ 20-200pg/L với sự hiện diện u tuyến yên to. Loại trừ bằng cách pha loãng mẫu huyết thanh 1:10 để đo lại prolactin.

III. ĐIỀU TRỊ

Sự thâm nhập hoặc chèn lấn cuống yên hay giao thoa thị giác, hoặc các biểu hiện do tăng prolactin là các chỉ điểm để mở màn điều trị .

U nhỏ tiết prolactinoma (<1 cm) không có biểu thị lâm sàng: không dùng thuốc

3.1.  Điều trị nội khoa Bromocriptine

– Bromocriptine là đồng vận thụ thể D2

– Liều dùng: 2.5-20 mg/ngày, 1 lần hoặc 2 lần mỗi ngày, làm giảm prolactin về bình thường từ 60- 100% tình huống . Đối với u tiết prolactin lớn, giảm kích thước khối u thường hòa hợp với cải thiện thị phần , giảm prolactin máu và cải thiện các tính năng tuyến yên khác.

– Tác dụng phụ phổ biến nhất của Bromocriptine là buồn nôn và nôn. Hạ huyết áp tư thế có thể xảy ra khi mới điều trị

– Nếu Bromocriptin không hiệu quả có thể chuyển sang dùng Cabergoline Carbegoline

Carbegoline ( Dostinex ) là đồng vận thụ thể D2, thời hạn bán hủy dài Liều dùng đường uống với liều 0.25 – 1mg hai lần 1 tuần.

Một số phân tích cho thấy Carbegoline có hiệu quả giảm prolactin và kích thước khối u ,ít nhất cũng ngang với Bromocriptine. Tác dụng phụ ít gặp và ít nặng nề hơn đối chiếu Bromocriptine

Theo dõi: biểu thị lâm sàng và đo prolactin máu. Dùng thuốc ít nhất 2 năm. Giảm liều và ngưng thuốc, nếu prolactin máu bình thường và MRI không thấy u tuyến yên.

3.2. Mổ Ruột

Khuyến cáo giải phẫu cho các nhóm người bệnh sau :

• Thuốc uống không hiệu quả hoặc không dung nạp với các đối vận dopamin

• Điều trị nội khoa không làm nhỏ khối u

• Các người bệnh có u lớn nhanh hoặc có nang

• Các thiếu nữ có u lớn tiết prolactin muốn có thai , giải phẫu tuyến yên nhằm giảm cân nặng u và dự phòng khối u lan rộng .

3.3. Xạ trị

Chỉ định giới hạn ở các người bệnh có u lớn tiết prolactin không đáp ứng với điều trị nội và ngoại khoa. Thường điều trị hòa hợp với nội khoa . Khoảng 30% người bệnh có prolactin dần dần về mức bình thường trong nhiều năm.

3.4. U tiết prolactin và thai kì

Các người bệnh có u tiết prolactin muốn có thai cần tham khảo quan điểm các Chuyên Viên về sản khoa và nội tiết

– Ngưng thuốc đồng vận dopamin khi phát hiện có thai

– Bệnh nhân u tiết prolactin không theo dõi bằng đo prolactin máu

– Không chụp MRI tuyến yên để theo dõi cho người bệnh có u nhỏ tuyến yên và u to nằm trong hố yên, trừ khi có biểu thị lâm sàng u phát hành như thương tổn thị phần .

– Cần đo thị phần và chụp MRI không có gadolinium ở người bệnh có nhức đầu nhiều và/hoặc thương tổn thị phần .

– Khuyến cáo dùng bromocriptin cho người bệnh có biểu hiện của u tiết prolactin tăng kích thước .

Item :124

Đau đầu ( thông thường gặp ở bênh nhân có u lớn và cải thiên sau khi u nhỏ lại) , giảm thị lực và khiếm khuyết thị trường. Liệt cơ mắt xảy ra khi u lan rộng cả hai b

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng