Tràn khí màng phổi: Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

Đánh giá

Tràn khí màng phổi: Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

1. Đại cương về tràn khí màng phổi

Thuật ngữ tràn khí màng phổi lần trước tiên được Itard đặt ra năm 1803 và kế tiếp được Laennec sử dụng vào 1819 để đề cập đến tình trạng phát hiện không khí trong khoang màng phổi. Vào thời điểm đó, hầu hết các tình huống tràn khí màng phổi là thứ phát do bệnh lao, mặc dù một số tình huống được xác nhận là xảy ra ở những người bệnh mạnh mẽ khác (tràn khí màng phổi nguyên phát). Như vậy có hai thể tràn khí màng phổi: nguyên phát và thứ phát. Đây là 1 vấn đề sức khỏe toàn thị trường quốc tế đáng kể, với tỷ trọng 18–28 / 100 000 tình huống mỗi năm cho nam và 1,2-6 / 100 000 cho nữ.

2. Nguyên nhân gây tràn khí màng phổi

  • Cấu tạo giải phẫu thất thường của phổi
  • Bệnh nhân có bệnh lý phổi nền như: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính , Hen phế quản, Bệnh phổi viêm mủ, Ung thư phổi, Bệnh phổi kẽ, Lao phổi …
  • Tràn khí màng phổi do tai biến điều trị : Nguyên nhân hay gặp nhất là do đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm (tĩnh mạch dưới đòn gặp nhiều hơn tĩnh mạch cảnh trong), ngoại giả có thể do vỗ rung hoặc sinh thiết màng phổi, sinh thiết phổi xuyên thành, chọc hút dịch màng phổi bằng kim nhỏ và đôi lúc do châm cứu.
  • Tràn khí màng phổi do chấn thương
  • Hút thuốc lá cũng là 1 nguyên tố nguy cơ dẫn đến tràn khí màng phổi

3. Chẩn đoán tràn khí màng phổi

3.1 Triệu chứng lâm sàng

– Các triệu chứng đặc biệt của đau ngực và không thở được có thể là tương đối nhỏ hoặc thậm chí vắng mặt. Nói chung, các triệu chứng lâm sàng tác động đến tràn khí màng phổi thứ phát nguy hiểm hơn những triệu chứng tác động đến tràn khí màng phổi nguyên phát, và hầu hết người bệnh có tràn khí màng phổi thứ phát đều có biểu lộ không thở được .

– Các dấu hiệu vật lý của tràn khí màng phổi có thể lấp lửng nhưng đặc biệt ​​bao gồm: xì xào phế nang giảm, di động lồng ngực giảm, ngực gõ vang. Cùng với những dấu hiệu này có thể là: tím tái, đổ mồ hôi, thở nhanh, nhịp tim nhanh và hạ áp huyết .

– Các thông số đo khí máu động mạch thất thường : Thường có giảm PaO2, nhưng cũng giảm cả PaCO2 do tăng thông khí

3.2 Triệu chứng cận lâm sàng

  • X-quang ngực thẳng: Đây được xem như là tiêu chuẩn để chẩn đoán khởi đầu .

Các dấu hiệu của tràn khí màng phổi:

+ Khoảng tăng sáng vô mạch (không thấy nhu mô) giữa thành ngực và nhu mô phổi (giới hạn bằng đường màng phổi lá tạng).

+ Mõm cụt phổi co về rốn phổi.

+ Khoang liên sườn giãn rộng.

+ Có thể đẩy lệch khí quản, cơ hoành.

+ Trung thất bị đẩy lệch sang bên đối diện trong tình huống tràn khí màng phổi sức ép dương.

+ Trường hợp nghi ngờ : chụp X-quang lồng ngực thẳng thì thở ra, tràn khí màng phổi sẽ rõ hơn.

Dựa vào X-quang ngực thẳng, người ta chia làm 3 mức độ của tràn khí màng phổi:

+ Tràn khí màng phổi lượng ít: nếu lượng khí mất vào trong khoang màng phổi <20% dung lượng của 1 bên phổi.

+ Tràn khí màng phổi lượng vừa: nếu lượng khí mất vào trong khoang màng phổi từ 20-40% dung lượng của 1 bên phổi.

+ Tràn khí màng phổi lượng nhiều: nếu lượng khí mất vào trong khoang màng phổi >40% .Và tình hình nặng nhất là phổi bên đó bị ép hoàn toàn về phía rốn phổi.

  • X-quang bên: được sử dụng để bổ sung thông báo khi có nghi ngờ , hiện giờ không còn được sử dụng nhiều nữa
  • Chụp CT: Kỹ thuật này có thể được xem như là tiêu chuẩn vàng trong việc phát hiện các tràn khí màng phổi nhỏ và ước tính kích cỡ . Tuy nhiên, thường không được dùng như phương thức chẩn đoán khởi đầu .

4. Điều trị tràn khí màng phổi

4.1 Xử trí tràn khí màng phổi nguyên phát

– Điều trị chọn lựa ở tràn khí màng phổi nguyên phát nhỏ, không không thở được là theo dõi. Nhưng khuyến cáo rõ ràng bằng văn bản là phải tái khám ngay khi không thở được tăng nặng.

– Các người bệnh tràn khí màng phổi nguyên phát lớn khôn g có triệu chứng có thể được xử trí bằng cách theo dõi thuần tuý .

– Các BN tràn khí màng phổi nguyên phát có không thở được , không thể theo dõi thuần tuý mà phải can thiệp hăng hái (hút bằng kim hoặc đặt ống dẫn lưu ngực).

– Hút bằng kim có hiệu quả như dẫn lưu màng phổi có khẩu độ rộng (>20 G) có thể giúp giảm số lần và số ngày nằm viện.

Hút bằng kim không nên tái lại trừ khi có buồn bã về công nghệ .

Sau khi hút bằng kim thất bại, nên đặt ống dẫn lưu ngực khẩu độ nhỏ.

– Khó thở nhiều ở các người bệnh tràn khí màng phổi nguyên phát nhỏ → phải hình dung tràn khí màng phổi sức ép .

4.2 Xử trí TKMPTN thứ phát

– Tất cả người bệnh tràn khí màng phổi thứ phát cần nhập viện ít ra 24 giờ và cho thở oxy bổ sung đúng theo các hướng dẫn .

– Đa số bệnh nhvồ cập đặt ống dẫn lưu ngực có khẩu độ nhỏ. Vì người bệnh tràn khí màng phổi thứ phát do có bệnh phổi nền nên ít có kỹ năng chịu đựng bệnh hơn là người bệnh tràn khí màng phổi nguyên phát. Hơn nữa, rò rỉ khí khó hồi phục thiên nhiên mà phải cần can thiệp hăng hái .

– Hút khí ít có kỹ năng thắng lợi trong tràn khí màng phổi thứ phát nhưng có thể suy xét ở các người bệnh có triệu chứng với tràn khí màng phổi nhỏ nhằm tránh đặt ống dẫn lưu ngực.

– Ống dẫn lưu ngực có khẩu độ nhỏ và khẩu độ to có hiệu quả tương đương nhau.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :https://trungtamthuoc.com/ns/benh-ho-hap-i1799/

Tài liệu tham khảo :

  1. Chẩn đoán và điều trị tràn khí màng phổi; Thư viện phác đồ điều trị sở y tế Quảng Ninh.
  2. Management of spontaneous pneumothorax: British Thoracic Society pleural disease guideline 2010; BTS guideline.
  3. Phác đồ chẩn đoán và điều trị tràn khí màng phổi; Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.

Item :118

Thuật ngữ

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng