ĐẠI CƯƠNG
1.Định nghĩa
Tiêu chảy xảy ra cấp tính trong vòng 14 ngày với số lượng phân nhiều và lỏng.
2.Nguyên nhân
Nguyên nhân của tiêu chảy cấp được tạo thành 4 nhóm: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nhóm duyên cớ không do nhiễm khuẩn.
Vi khuẩn |
Virus |
Ký sinh trùng |
Nguyên nhân khác |
ETEC Shigella Campylobacter jejuni Salmonella Aeromonas Vibrio ExoLi Clostridium difficile |
Rotavirus Norwalk virus CMV HIV |
Giardia lamblia Entamoebahistolytica Cryptosporidium Isospora belli Cyclospora cayetanensis Trichomonas Nấm |
Thuốc (colchicins, digitalin, nhuận trường ) Cường giáp Sau táo bón Ngộ độc kim loại (đồng sulfat) |
CHẨN ĐOÁN
1.Lâm sàng
Chẩn đoán chia làm 2 nhóm lớn:
– Nhóm 1: tiêu chảy cấp xâm nhập : có dĩ nhiên sốt và phân máu duyên cớ hay gặp là các viêm ru ột xuất tiết: do vi khuẩn, do ký sinh trùng. Phân có nhầy máu, mốc giới hạn nhiều số lượng có thể nhiều cũng có thể vừa phải.
– Nhóm 2 tiêu chảy cấp không xâm nhập : không dĩ nhiên sốt và phân máu: duyên cớ thường xuyên là do nhiễm virus, các duyên cớ không nhiễm trùng thuốc, ngộ độc, stress. Tính chất phân toàn nước số lượng nhiều, ít khi kèm đau bụng, ít chỉnh sửa toàn trạng.
– Các biểu hiện dĩ nhiên :
+ Rối loạn phân: phân có máu, hoa cà hoa cải, sống phân, lỏng toàn nước, nhầy, máu.
+ Đau bụng: đau cơn hay đau âm ỉ tăng lên mỗi khi đại tiện .
+ Nôn: có thể gặp nôn nhiều ra thức ăn, nước, dịch mật. Nôn gặp trong hồ hết các duyên cớ mức độ chỉnh sửa tùy theo duyên cớ .
– Khám lâm sàng:
+ Toàn trạng: gầy sút cân nhanh khi kèm tiêu chảy và nôn nhiều.
+ Dấu hiệu mất nước thường hiện ra sớm: trong những ngày đầu: da khô, tín hiệu véo da dương tính, khát. Khi có tín hiệu mất nước cần phải bồi phụ nước và điện giải sớm tránh các biến chứng nặng do rối loạn nước và điện giải gây ra.
+ Khám bụng: tín hiệu bụng trướng có thể gặp khi có tình hình nhiễm trùng – nhiễm độc nặng. Bụng mềm trướng hơi có thể có đau nhẹ.
+ Khai thác các thông báo về cơ địa, bệnh sử tiền sử, các phương thuốc đang dùng.
+ Các nguyên tố dịch tễ và duyên cớ tiêu chảy cần khẩn hoang để có kim chỉ nan điều trị : tiêu chảy có tác động đến các đồ nước uống khác nhau nước đá. Thức ăn: gia cầm, trứng, hải sản, bánh ngọt. Yếu tố môi trường: trong bệnh viện, điều trị kháng sinh, du lịch .
2.Cận lâm sàng
Công thức máu, hematocrit giúp diễn tả mức độ mất nước:
– Sinh hóa: ure, Creatinin, điện giải, đường máu.
– Xét nghiệm phân: tìm hồng cầu trong phân: nếu CÓ kết luận theo hướng tổn thương viêm ru ột xuất tiết.
– Sol tươi tìm vi khuẩn, tìm nấm.
– Cấy phân tìm vi khuẩn.
3.Chẩn đoán phân biệt
– Cần kết luận phân biệt nhất là với các tình huống tiêu chảy cấp kèm phân máu rất dễ nhầm với các bệnh lý của ống tiêu hóa: ung bứu đại – trực tràng, xuất huyết tiêu hóa.
– Chẩn đoán phân biệt : tiêu chảy cấp xảy ra ở đối tượng suy giảm miễn nhiễm : cần điều trị bệnh chính và xem xét lại các thuốc điều trị đang dùng có thể gây tiêu chảy do thuốc. Trường hợp khác nhau là bệnh nhân AIDS: có thể tiêu chảy do nhiều duyên cớ : Campylobacter, salmonella , yersinia ,Cryptosporidium .
ĐIỀU TRỊ
1.Điều trị ban sơ khi chưa chứng thực được duyên cớ tiêu chảy
– Bù nước và điện giải, bằng Oresol, hay dịch truyền.
– Thuốc bao vây niêm mạc tiêu hóa.
– Chống đau bụng: débridat 100mg 1 viên, 3 lần/ngày. Liềđen tối đa: 6 viên/ngày.
2.Điều trị theo duyên cớ
Tiêu chảy xâm nhập : điều trị theo tác nhân gây bệnh
Nguyên nhân |
Điều trị |
Nhiễm Shigella nặng |
Ciprofloxcin 500 mg – 2 viên /ngày X 3 ngày |
Salmonella typhi |
Ciprofloxcin 500 mg – 2 viên /ngày X 10 ngày amocxicillin 750 mg – 4 viên /ngày X 14 ngày Cotrimoxazol 960 mg – 2 viên /ngày X 14 ngày |
Salmonella |
Ciprofloxacin 500 mg – 2 viên /ngày X 10 ngày amocxicillin 750 mg – 4 viên /ngày X 14 ngày Cotrimoxazol 960 mg – 2 viên /ngày X 14 ngày |
Campylobacter |
erythromycin 250 mg – 4 viên /ngày X 5 ngày clarithromycin 250 mg – 4 viên /ngày X 5 ngày |
Yersinia |
doxycyclin 200 mg ngày 1, sau đ ó l00 mg /ngày – 4 ngày Cotrimoxazol 960 mg – 2 viên /ngày X 5 ngày ciprofloxcin 500 mg – 2 viên /ngày X 5 ngày |
Lỵ amip |
tinidazol 2 g /ngày X 3 ngày metronidazol 750 mg – 3 viên /ngày X 5 ngày |
Vibrio cholerae |
Ciprofloxcin 1 g liều duy nhất Vibramycin 300 mg liều duy nhất |
Giardia |
tinidazol 2 g liều duy nhất |
Stronggyloides stercoralis |
albendazol 400 mg – 1 viên/ngày X 3 ngày Ivermectin 150 – 200 mcg /kg liều duy nhất tiabendazol 25 mg /kg – 2 viên/ngày X 2 ngày , tối đa 1500 mg /liều |
Giun kim |
mebendazol 100 mg – 2 viên /ngày X 3 ngày |
Cryptosporidium |
paromomycin 500 – 1000 mg – 3 viên /ngày X 1 4 ngày azithromycin 500mg – 1 viên /ngày X 3 ngày |
Cyclospora |
Cotrimoxazol 960 mg – 3 viên /ngày X 1 4 ngày |
Isospora belli |
Cotrimoxazol 960 mg – 3 viên /ngày X 14 ngày |
Clostridium difficile (viêm ruột già gỉa màng) |
metronidazol 500 mg – 3 viên /ngày X 7 – 1 0 ngày vancomycin 125 mg – 4 viên /ngày X 7 – 1 0 ngày |
Kháng kháng sinh thường hay xảy ra với Salmonella typhi, E.colivà nhiều loại vi khuẩn khác, Clostridium difficile kháng thuốc rất cao , 30 – 50% kháng metronidazol.
3.Điều trị biểu hiện
-Bồi phụ nước và điện giải:
+ Oresol: pha uống công năng tiêu chảy cấp thể nhẹ. Oresol có pha đường muối và các ion giúp điều chỉnh rối loạn nước và điện giải. Khi không có oresol có thể tự pha nước đường và muối, nước cháo và muối.
Giai đoạn nặng cần truyền tĩnh mạch bồi phụ nước và điện giải theo các chỉ số điện giải, hematocrit và toàn trạng bệnh nhân . Hạn chế truyền đường ưu trương.
+ Truyền dịch: dung dịch muối Cl, Na đẳng trương, ringer lactate, không được dùng dung dịch đường ưu trương.
+ Thuốc nâng huyết áp : nếu huyết áp hạ.
+Chế độ ăn kiêng: thường không cần thiết có thể giảm bớt lượng thịt và ăn làm nhiều bữa.
+ Thuốc cầm tiêu chảy không đặc hiệu: loperamid, imodium có thể công năng .Một số tình huống có thể xem xét dùng somatostatin hoặc ortrotid.
Cách dùng khi có tiêu chảy nặng: viên 2mg – 2 viên, Tiếp đến mỗi lần đi cầu dùng 1 viên ngày có thể dùng 10 viên. Trường hợp nhẹ có thể dùng 1 viên – 2 lần/ngày.
+ Thuốc bọc niêm mạc đường tiêu hóa: Actapulgit 2-4 gói/ngày, smecta 2-4 gói/ngày.
Phân tích thêm đối tượng suy giảm miễn nhiễm có thể có nhiều nguyên tố gây bệnh.
4.Tiêu chảy không xâm nhập
Điều trị như trên nhưng không dùng kháng sinh.
– Nếu duyên cớ do ngộ độc thi điều trị như ngộ độc: rửa bao tử , thuốc hấp phụ, chết độc, thuốc giải độc.
– Nếu do dùng thuốc phải ngừng thuốc..
Item :107
Tiêu chảy xảy ra cấp tính trong vòng 14 ngày với số lượng phân nhiều và lỏng.Nguyên nhân của tiêu chảy cấp được chia thành 4 nhóm: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và