TIÊU CHẢY CẤP – n250 tin tức tại bệnh ở trẻ em

Đánh giá

TIÊU CHẢY CẤP - n250 tin tức tại bệnh ở trẻ em

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Tiêu chảy: Là thực trạng đại tiện phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần trong 24 giờ.

Tiêu chảy cấp: Là ỉa chảy bắt đầu cấp tính và kéo dài không thực sự 14 ngày.

2.Nguyên nhân

2.1.Tiêu chảy do nhiễm khuẩn.

*Nhiễm trùng tại ruột.

– Rotavirus là tác nhân chính gây ỉa chảy nặng và đe doạ tử chiến ở trẻ dưới 2 tuổi. Trong khi Adenovirus, Norwalkvirus … cũng gây bệnh ỉa chảy .

– Vi khuẩn:

+ E.coli, Shigella (Lỵ trực trùng), Tả ( thường gây thành dịch lớn)

+ Các vi khuẩn khác: Campylobacter Jejuni , Salmonella …

– Ký sinh trùng: Giardia, Cryptosporodia, amip

*Nhiễm trùng ngoài ruột.

– Nhiễm khuẩn hô hấp

– Nhiễm khuẩn đường tiểu

– Viêm màng não

2.2.Tiêu chảy do thuốc: Liên quan đến việc sử dụng một số phương thuốc như kháng sinh, thuốc nhuận tràng …

2.3.Tiêu chảy do dị ứng thức ăn: Dị ứng protein sữa dê , sữa đậu nành hoặc một số loại thức ăn khác: lạc, trứng, tôm, cá biển…

2.4.Do nguyên nhân khác :

+ Rối loạn công đoạn tiêu hóa, thu nhận .

+ Viêm ru ột do hóa trị hoặc xạ trị.

+ Các bệnh lý ngoại khoa: lồng ruột, viêm ru ột thừa cấp.

+ Thiếu vitamin.

+ Uống kim loại nặng.

3.Các nguyên tố đơn giản gây ỉa chảy .

-Tuổi: 80% trẻ bị ỉa chảy < 2 tuổi, lứa tuổi cao nhất từ 6-18 tháng .

-Trẻ mắc một số bệnh gây giảm miễn dịch : SDD, sau sởi, HIV/AIDS…

– Tập quán làm tăng nguy cơ ỉa chảy cấp:Cho trẻ bú chai hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng đầu, cai sữa quá sớm.,thức ăn bị ô nhiễm, nước uống bị ô nhiễm hoặc không đun chín, không rửa tay trước khi ăn

– Mùa: Mùa hè các bệnh ỉa chảy do nhiễm khuẩn cao, mùa đông tiêuchảy thường do Rotavirus

CHẨN ĐOÁN

1.Tình trạng ỉa chảy cấp.

Là thực trạng đại tiện phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần trong 24 giờ.

Khởi đầu cấp tính và kéo dài không thực sự 14 ngày.

2.Chẩn đoán biến chứng:

*Rối loạn nước – điện giải: Nhận định mức độ mất nước

-Trẻ 2 tháng – 5 tuổi

Dấu hiệu mất nước

Phân loại mức độ mất nước

Hai trong các dấu hiệu sau:

– Li bì hay khó đánh thức

– Mắt trũng.

– Không uống được hoặc uống kém

– Nếp véo da mất rất chậm

Mất nước nặng

Hai trong các dấu hiệu sau:

– Vật vã, kích thích.

– Mắt trũng

– Khát, uống nước hào hứng

– Nếp véo da mất chậm

Có mất nước

Không đủ các dấu hiệu để phân loại có mất nước hoặc mất nước nặng

Không mất nước

Trẻ từ 1 tuần 2 tháng tuổi

Dấu hiệu Mất nước

Nhận định thực trạng mất nước

Hai trong các dấu hiệu sau:

– Ngủ li bì hay khó đánh thức

– Mắt trũng

– Nếp véo da mất rất chậm

Mất nước nặng

Hai trong các dấu hiệu sau:

– Vật vã, kích thích

– Mắt trũng

– Nếp véo da mất chậm

Có mất nước

Không đủ các dấu hiệu để phân loại có mất nước hoặc mất nước nặng

Không mất nước

*Rối loạn Kali máu:

– Hạ Kali:

– Tăng Kali:

*Toan chuyển hóa: pH < 7.2, HCO3ˉ < 15 mEq/l, thở nhanh, sâu, môi đỏ.

*Suy thận cấp: tiểu ít hoặc vô niệu, BUN, Creatinin máu tăng.

CẬN LÂM SÀNG

– xét nghiệm điện giải đồ khi trẻ được điều trị tại bệnh viện và có bộc lộ mất nước, mất nước nặng hoặc diễn biến bệnh và các bộc lộ lâm sàng không tương xứng với mức độ của ỉa chảy .

– xét nghiệm công thức máu, CRP cho các trường hợp nghi hoặc có nhiễm khuẩn dĩ nhiên hoặc mất nước nặng.

– cấy phân cho các trường hợp ỉa chảy phân máu, ỉa chảy phân nước nặng nghi hoặc tả, ỉa chảy nặng và kéo dài, ỉa chảy trên trẻ suy giảm miễn dịch

– Soi tươi tìm ký sinh trùng trong phân khi lâm sàng có dấu hiệu nghi hoặc nhiễm ký sinh trùng

ĐIỀU TRỊ

1.Bù nước và điện giải :

tùy theo thực trạng mất nước của trẻ mà lựa chọ phác đồ A hoặc B hoặc C.

* Phác đồ A: Điều trị những trường hợp ỉa chảy chưa có bộc lộ mất nước. Cho trẻ uống nhiều nước hơn đơn giản phòng mất nước.

-Lượng cho uống :Cho trẻ uống nước sau mỗi lần đại tiện với số lượng nước như sau:

Tuổi

Lượng ORS cho uống sau mỗi lần đại tiện

Lượng ORS cần giúp sức để dùng tại nhà

< 24 tháng

50-100 ml

500ml/ngày

2t- 10 tuổi

100-200 ml

1000ml/ngày

10 tuổi trở lên

uống cho đến khi hết khát

2000 ml/ngày

Các loại dịch dùng trong ỉa chảy : Dung dịch ORESOL (ORS) áp lực thẩm thấu thấp là tốt nhất

-Cách cho uống:

+ Trẻ < 2 tuổi, cho uống từng thìa, trẻ lớn cho uống từng ngụm một bằng cốc hoặc bằng bát.

+ Trẻ bị nôn, dừng lại đợi 5-10 phút sau lại tiếp tục cho uống.

+ Cần động viên người mẹ cần mẫn cho con uống, vì chỉ có cho uống mới tránh được thành quả ác hại khi trẻ bị ỉa chảy .

*Phác đồ B: Điều trị các trường hợp mất nước vừa và nhẹ, cho bệnh nhi uống ORS dựa theo khối lượng hay tuổi (nếu không cân được)

Lượng ORS cho uống trong 4 giờ đầu (ml): Nếu biết khối lượng có thể tính lượng dịch cần bù bằng công thức:Số lượng nước (ml) uống trong 4 giờ = Cân nặng bệnh nhi x 75 ml.

– Cách cho uống:

+ Trẻ nhỏ 2 tuổi thì cho uống từng thìa, cứ 1-2 phút cho uống 1 thìa, đối với trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng chén.

+ Nếu trẻ nôn cho ngừng uống 10 phút Sau đó cho uống chậm hơn.

+ Sau 4 giờ bộc lộ lại thực trạng mất nước; nếu hết hiện tượng mất nước chuyển sang phác đồ A, trẻ còn dấu hiệu mất nước vừa và nhẹ thì tiếp tục theo phác đồ B. Nếu nặng lên thì chuyển sang phác đồ C.

*Phác đồ C: Áp dụng trong những trường hợp mất nước nặng

– Truyền tĩnh mạch ngay 100ml/kg dung dịch Ringe Lactate (hoặc dung dịch muối sinh lý) chia số lượng và thời gian như sau:

Tuổi

Lúc đầu 30ml/kg trong

Sau đó 70ml/kg trong

< 12 tháng

1 giờ

5 giờ

Bệnh nhân lớn hơn

30 phút

2giờ30 phút

– Cứ 1-2 giờ bộc lộ lại người bệnh . N- Lại truyền một lần nữa với số lượng và thời gian gần giống nếu mạch quay còn yếu hoặc không bắt được. Nếu thực trạng mất nước không tiến triển tốt thì truyền tốc độ hơn .

– Ngay khi người bệnh có thể uống được, hãy cho uống ORS (5ml / kg /giờ).

– Nếu không truyền được, tuỳ từng điều kiện chi tiết có thể chuyển người bệnh lên tuyến trên để truyền dịch hoặc đặt ống thông bao tử cho ORS với sốlượng 20ml/kg/giờ (toàn bộ 120ml/kg)

Cho ăn trở lại ngay khi trẻ có thể ăn được như tiếp tục bú mẹ hoặc cho trẻăn các thức ăn giàu dinh dưỡng

2.Sử dụng kháng sinh trong điều trị ỉa chảy cấp.

Không phải tất cả các trường hợp ỉa chảy cấp đều dùng kháng sinh.Chỉ sử dụng kháng sinh cho các trường hợp ỉa chảy cấp sau:

– Tiêu chảy phân máu.

– Tiêu chảy phân nước mất nước nặng nghi hoặc tả.

– Tiêu chảy do Giardia.

– Trẻ mắc ỉa chảy dĩ nhiên các nhiễm trùng khác: viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu…

Nguyên nhân 

Kháng sinh lựa chọn  

Kháng sinh sửa chữa thay thế

Tả

  Erythromycin  12,5mg/kg  x

4 lần/ngày x 3 ngày

Tetracyclin  12,5mg/kg  x  4

lần/ngày x 3 ngày

Azithromycin 6  –  20mg/kg x 1

lần/ngày x 1-5 ngày

Lỵ trực khuẩn 

Ciprofloxacin  15mg/kg/lần

x 2 lần/ngày x 3 ngày

Pivmecillinam  20mg/kg/lần x 4

lần/ngày x 5 ngày

Ceftriaxon  tiêm  bắp  hoặc  tĩnh

mạch 50–100mg/kg/ngày x 2  –5 ngày

Campylorbacter

Azithromycin 6 – 20mg/kg x 1 lần/ngày x 1-5 ngày

Lỵ a míp 

Metronidazole 10 mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5  –  10 ngày (10 ngày với trường hợp bệnh nặng), dùng đường uống

Giardia

Metronidazole  5  mg/kg/lần  x  3  lần/ngày  x  5  ngày,  dùng

đường uống

3.Bổ sung kẽm trong điều trị ỉa chảy cấp.

Trẻ 1- <6 tháng tuổi: 10mg/ngày x 10 – 14 ngày

Trẻ ≥ 6 tháng tuổi: 20mg/ngày x 10 – 14 ngày

4.Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ỉa chảy cấp.

-Cho trẻ ăn sớm khẩu phần ăn hàng ngày 4 – 6 giờ sau bù nước và điện giải với lượng tăng dần

– Nếu trẻ bú mẹ: tiếp tục cho bú nhiều lần hơn và lâu hơn.

– Nếu trẻ không bú sữa mẹ:

+ Cho trẻ loại sữa mà trẻ ăn trước đó.

+ Không pha loãng sữa.

+ Không sử dụng sữa không có lactose thường quy trong dinh dưỡng trẻbị ỉa chảy cấp.

+ Tránh thức ăn có năng lượng , protein và điện giải thấp và nhiều carbonhydrate.

+ Sau khi khỏi ỉa chảy , cho ăn thêm ngày 1 bữa ngoài những bữa ăn đơn giản trong 2-4 tuần.

5.Điều trị giúp sức

– S. Boulardii: 200 – 250mg/ngày x 5 – 6 ngày liên minh với bù nước và điện giải trọn vẹn .

– Racecadotril: 1,5mg/kg/lần x 3 lần/ngày liên minh với bù nước, điện giải trọn vẹn và không dùng quá 7 ngày

– Không sử dụng thuốc cầm nôn, cầm đại tiện

DỰ PHÒNG TIÊU CHẢY CẤP

– Nuôi con bằng sữa mẹ: Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

– Sử dụng vaccine phòng bệnh:Tiêm phòng đủ theo chương trình tiêm chủng mở mang .  và Phòng đặc hiệu ỉa chảy bằng vaccin: Rotavirus, tả, thương hàn.

– Cải thiện tập quán ăn sam.

– Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh và ăn uống.

– Thực hành an ninh vệ sinh thực phẩm khi chế biến hoặc bảo quản thức ăn.

– Rửa tay thường xuyên khi chăm bẵm trẻ.

– Sử dụng nhà xí hợp vệ sinh.

Item :138

Tiêu chảy: Là tình trạng đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần trong 24 giờ.Tiêu chảy cấp: Là tiêu chảy khởi đầu cấp tính và kéo dài không quá 14 ngày. Rotavirus

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng