Thuốc ức chế bơm proton và những điều cần biết khi sử dụng

Đánh giá

Thuốc ức chế bơm proton và những điều cần biết khi sử dụng

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là gì?

Từ khi thuốc đầu tiên là omeprazole được công bố năm 1989, các thuốc ức chế bơm proton đã dần dần trở thành nhóm thuốc chính trong điều trị các bệnh ảnh hưởng đến acid bao tử .

Tất cả các PPI đã được ưng ý hiện giờ là dẫn xuất benzimidazole: các phân tử hữu cơ dị vòng bao gồm một phân tử pyridin và benzimidazole được liên hiệp bởi một nhóm methylsulfinyl. Ví dụ nguyên mẫu của cấu trúc này là omeprazole một PPI có hiệu quả lâm sàng đầu tiên . Các loại thuốc sau đây được sử dụng bao gồm lansoprazole, pantoprazole, rabeprazole và các hợp chất đồng phân stereo-isomeric esomeprazole và dexlansoprazole. Mặc dù mỗi loại thuốc này có sự sửa chữa thay thế không giống nhau trên các vòng pyridin hoặc benzimidazole, nhưng nhìn chung chúng gần giống về thuộc tính dược lý.

Cơ chế chức năng

Các thuốc trong nhóm này ức chế bơm H+/K+ ATPase.

Bơm proton là giai đoạn sau cùng của thời kỳ tiết acid, có trách nhiệm phóng thích acid vào lòng bao tử .

Đại diện của nhóm là omeprazole, khi vào trong cơ thể ở PH ≤ 5 nó được proton hóa thành hai dạng: acid sulphenic và sulphenamic. Hai chất này gắn thuận nghịch với nhóm sulfhydryl của H+/K+ ATPase ở tế bào thành bao tử nên ức chế bài xuất acid do bất kì căn do nào.

Do cách thức chức năng này nên nhóm thuốc này có nhiều thế mạnh hơn các nhóm thuốc khác điều trị các bệnh ảnh hưởng đên acid dịch vị.

Dược động học

  • Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nhưng biên tập tùy thuộc liều dùng và PH bao tử
  • Sinh khả dụng theo đường uống có thể tới 70% nếu dùng lặp lại . Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương.
  • Chuyển hóa mạnh qua gan thông qua enzyme CYT P450, thời hạn bán thải khoảng 30 – 90 phút. Thải qua thận 80%.

Tác dụng

  • Thuốc ức chế đặc hiệu và không phục hồi bơm proton do chức năng tuyển lựa trên tế bào thành bao tử nên thuốc chức năng nhanh và hiệu quả hơn các thuốc khác.

Hiệu quả của thuốc tốt hơn so sánh thuốc kháng thụ thể H2 do tuấn kiệt bảo trì PH bao tử >4 từ 15 – 21 giờ so sánh thuốc kháng thụ thể H2 là 8 giờ.

  • Rất ít ảnh hưởng đến trọng lượng dịch vị, sự bài xuất pepsin, nhân tố nội bao tử và sự co bóp của bao tử .

Chỉ định

Điều trị loét bao tử tá tràng

Mặc dù cách thức bệnh sinh của loét bao tử và loét tá tràng là không giống nhau nhưng sự ức chế bài xuất acid dịch vị là tiềm năng điều trị của bệnh. Trong cả hai trường hợp , sự trung hòa liên tiếp (pH> 3) của axit bao tử từ 18 đến 20 giờ mỗi ngày là một nhân tố quyết định rất cần thiết trong điều trị bệnh.

Các thí nghiệm lâm sàng cho thấy việc sử dụng PPIs trong điều trị loét bao tử tá tràng có hiệu quả hơn so sánh việc sử dụng thuốc kháng thụ thể H2. Việc sử dụng PPIs làm giảm cả biểu hiện và biến chứng của bệnh. Sau điều trị lúc đầu thì việc điều trị bảo trì cần được quan tâm đến với các người bệnh có nguy cơ cao như biến chứng ảnh hưởng đến loét bao tử tá tràng, tái phát hoặc loét do H.pylori.

Do đó cần sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong trường hợp loét bao tử tá tràng phát triển hoặc các trường hợp loét mà dùng thuốc kháng H2 không hiệu quả .

Loét bao tử tá tràng có ảnh hưởng đến xuất huyết tiêu hóa.

Xuất huyết đường tiêu hóa trên do loét bao tử tá tràng là một tình trạng bệnh lý nguy cấp cần được cấp cứu kịp thời và có tỉ lệ tử vong cao.

Việc sử dụng PPIs làm giảm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do loét bao tử tá tràng.

Là một phần của liệu pháp điều trị H.pylori.

Nhiễm HP là nhân tố nguy cơ cho loét bao tử – tá tràng. Một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng PPI cũng với hai kháng sinh mang lại hiệu quả điều trị HP và nó có hiệu quả hơn so sánh việc sử dụng thuốc kháng H2.

Ngăn ngừa các thuốc NSAIDs gây loét bao tử tá tràng.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng PPI làm giảm đáng kể sựu xuất hiện loét ở cả hai nhóm sử dụng NSAID tuyển lựa và không tuyển lựa .

Hội chứng Zollinger-Ellison

Hội chứng này gây tăng tiết gastrin là một chất kích thích tăng tiết acid bao tử . Việc sử dụng PPI có chức năng ngăn cản sự tiết acid do hội chứng này gây nên.

Viêm trợt thực quản

Viêm trợt đạ ày thực quản có thể dẫn đến bệnh trào ngược bao tử thực quản. Sử dụng thuốc ức chế bơm proton làm giảm các biểu hiện của bệnh và nâng cấp tình trạng bệnh.

Một số nghiên cứu cũng cho thấy việc sử dụng PPI trong điều trị bệnh viêm trợt thực quản có hiệu quả hơn so sánh việc sử dụng thuốc kháng thụ thể H2.

Bệnh trào ngược bao tử thực quản

Tác dụng không mong muốn

Nhìn chung, nhóm thuốc này dung nạp tốt, ít gây ra các chức năng không mong muốn.

Các chức năng phụ thường xuyên như:

  • Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, táo bón, tiêu chảy .
  • Rối loạn tâm thần trung ương: xay xẩm , đau đầu , ngủ gà ( ít gặp).
  • Do ức chế tiết acid nên PH bao tử tăng đều có thể dẫn tới sự phát triển của một số vi khuẩn gây ung độc bao tử . Gây thiếu hụt một số chất dinh dưỡng do acid bao tử phân hủy thức ăn và phóng thích một số chất dinh dưỡng.
  • Omeprazol ức chế Cyt P450 nên có thể ảnh hưởng tới chức năng của các thuốc dụng kèm.

Việc sử dụng PPI dài lâu cần có sự thăng bằng giữa ích lợi và nguy cơ.

Một số nghiên cứu chỉ ra việc sử dụng PPI có tuấn kiệt làm tăng nguy cơ viêm phổi.

Một số để ý khi sử dụng thuốc

Nhóm thuốc này bị mất chức năng bởi acid dịch vị vì vậy thuốc thường được bao tan ở ruột, khi sử dụng nên nuốt cả viên, không nên nhai, uống thuốc 30 phút trước khi ăn.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link bài viết :Thuốc ức chế bơm proton và những điều cần biết khi sử dụng

Tài liệu tìm hiểu thêm :

  1. Wikipedia, Proton pump inhibitor,
  2. Daniel S. Strand, Daejin Kim, and David A. Peura, 25 Years of Proton Pump Inhibitors: A Comprehensive Review, 2017.
  3. Sách Dược lý học tập II, Nhà xuất bản y học .

Item :152

Từ khi thuốc đầu tiên là omeprazole được công bố năm 1989, các thuốc ức chế bơm proton đã dần dần trở thành nhóm thuốc chính trong điều trị các bệnh liên quan đến ac

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng