THUỐC TIÊM TRÁNH THAI tin tức tại bệnh sản phụ khoa

Đánh giá

THUỐC TIÊM TRÁNH THAI tin tức tại bệnh sản phụ khoa

 

ĐẠI CƯƠNG

Thuốc tiêm tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời, chứa nội tiết progestin. Thuốc tiêm tránh thai hiện có hai loại: (i) DMPA (depot medroxygenprogesteron acetat) liều 150 mg có chức năng tránh thai 3 tháng, và (ii) NET-EN (norethisteron enantat) liều 200 mg có chức năng tránh thai 2 tháng. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng thuốc tiêm tránh thai nhưng cần cẩn thận là biện pháp tránh thai này không giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn truyền nhiễm qua đường dục tình và HIV/AIDS.

Thuốc tiêm tránh thai

CHỈ ĐỊNH

Phụ nữ trong độ tuổi sản xuất muốn dùng một biện pháp tránh thai tạm thời và có bình phục .

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

1. Chống chỉ định tuyệt đối.

– Có thai.

– Đang bị ung nhọt vú.

2. Chống chỉ định tương đối.

– Có nhiều nguy cơ mắc bệnh mạch vành (như lớn tuổi, hút thuốc lá, tiểu đường và tăng áp huyết ).

– Tăng áp huyết (HA tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100 mmHg) hoặc có bệnh lý mạch máu .

– Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi hoặc đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim.

– Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng.

– Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên cớ .

– Đã từng bị ung nhọt vú và không có diễn tả tái phát trong vòng 5 năm trở lại .

– Tiểu đường có biến chứng (thận, tâm thần , võng mạc, mạch máu ) hoặc trên 20 năm.

– Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng hoặc u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt – benign focal nodular hyperplasia)

– Không tiếp diễn sử dụng nếu người tiêu dùng đau nửa đầu có kèm mờ mắt .

CÁCH SỬ DỤNG

1. Thời điểm triển khai .

– Nếu chưa sử dụng biện pháp tránh thai.

+Rất có thể bắt đầu ngay khi có sữa (thường 48 giờ sau sinh).

+Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên (bao gồm cả những người có kinh lại sau 6 tuần sản hậu ) hoặc bất cứ lúc nào trong vòng 21 ngày sản hậu (và không cho con bú) hoặc ngay sau phá thai, sẩy thai.

+Ở bất cứ thời khắc nào nếu biết chắc là không có thai. Rất có thể cần sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày Sau đó nếu: (i) quá 7 ngày diễn ra từ bắt đầu hành kinh, hoặc (ii) vô kinh, hoặc (iii) 6 tuần sau sinh và chưa có kinh, hoặc (iv) từ 21 ngày sau sinh trở đi và chưa có kinh. Trong những trường hợp này, cần thử thai trước khi cho doanh nghiệp mũi tiêm tiếp theo.

– Nếu đang sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết sẽ được tiêm thuốc.

+ Ngay ngay tức khắc nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai hoặc vào thời khắc lặp lại mũi tiêm cho những người tiêu dùng đang sử dụng thuốc tiêm.

– Nếu đang sử dụng biện pháp tránh thai không nội tiết (không phải dụng cụ tử cung) sẽ được tiêm thuốc.

+ Ngay ngay tức khắc nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai. Nếu đã quá 7 ngày diễn ra từ bắt đầu hành kinh cần tránh giao phối hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày Sau đó .

– Nếu đang sử dụng dụng cụ tử cung (kể cả dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel) sẽ được tiêm thuốc.

+Trong vòng 7 ngày đầu tiên của vòng kinh, có thể lấy dụng cụ tử cung ở thời khắc này.

+Bất kỳ lúc nào nếu biết chắc là không có thai.

Nếu đã quá 7 ngày diễn ra từ bắt đầu hành kinh và đã có giao phối : cần lấy dụng cụ tử cung vào chu kỳ sau.

Nếu đã quá 7 ngày diễn ra từ bắt đầu hành kinh và không giao phối : cần tránh giao phối hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày Sau đó . Nếu dụng cụ tử cung chính là biện pháp hỗ trợ : cần lấy dụng cụ tử cung vào chu kỳ sau.

+Nếu vô kinh hoặc ra máu bất thường : xem chỉ dẫn dành cho thanh nữ vô kinh.

– Các mũi tiêm lần sau.

+ Khoảng cách giữa hai lần tiêm: 3 tháng với DMPA và 2 tháng với NET-EN.

+ Nếu mũi tiêm lần sau được triển khai trễ hơn hạn tiêm (xem phần Chậm ngày tiêm).

+ Chuyển đổi giữa thuốc tiêm tránh thai và NET-EN:

Không đề xuất biến đổi giữa thuốc tiêm tránh thai và NET-EN.

Nếu nhất mực phải biến đổi cần tiêm vào thời khắc mũi tiêm lặp lại .

– Nếu cần tiêm lặp lại mà phương thuốc và thời khắc tiêm lần trước không rõ: Rất có thể tiêm nếu biết chắc là không có thai, cần tránh giao phối hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày Sau đó , kể cả cẩn thận sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp .

2. Kỹ thuật tiêm

Kĩ thuật tiêm

– Sát khuẩn vùng tiêm (cơ delta bả vai hoặc mông) bằng cồn, có pha iod càng tốt.

– Dùng bơm kim tiêm một lần.

– Kiểm tra thuốc có còn hạn, lắc đều lọ thuốc trước khi hút thuốc ra bơm tiêm.

– Cần đảm bảo vô khuẩn và tuân thủ những hiệ tượng của Phòng ngừa chuẩn khi triển khai thủ thuật.

– Tiêm sâu, đẩy bơm tiêm thong thả cho thuốc vào hết để đảm bảo đủ 150 mg thuốc tiêm tránh thai được đưa vào cơ thể .

– Sau khi rút kim không xoa vùng tiêm để tránh thuốc lan tỏa sớm và nhanh.

3. Theo dõi sau tiêm.

– Viêm nhiễm tại chỗ, đau, đỏ vùng tiêm.

– Áp xe.

4. Những vấn đề đau buồn khi sử dụng, và cách xử trí.

4.1. Chậm ngày tiêm.

– Nếu trễ hơn thời hạn tiêm trong vòng trong vòng 2 tuần (đối với NET-EN) và trong vòng 4 tuần (đối với DMPA): vẫn có thể tiêm thuốc mà không cần sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ .

– Nếu trễ hơn thời hạn tiêm sau hơn 2 tuần (đối với NET-EN) và sau 4 tuần (đối với DMPA): vẫn có thể tiêm thuốc nhưng cần tránh giao phối hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày Sau đó , kể cả suy xét sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp , nếu:

+ Nếu đã không giao phối trong vòng hai tuần tính từ ngày đáng lẽ phải được tiêm mũi lặp lại , hoặc

+ Nếu đã sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ hoặc biện pháp tránh thai khẩn cấp ở mỗi lần giao phối không duy trì trong vòng hai tuần tính từ ngày đáng lẽ phải được tiêm mũi lặp lại , hoặc

+ Nếu cho con bú hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn và vừa sinh trong vòng 6 tháng

– Nếu người tiêu dùng trễ hơn thời hạn tiêm sau hơn 2 tuần (đối với NET-EN) và sau 4 tuần (đối với DMPA) và không thỏa những điều kiện trên: vẫn có thể tiêm thuốc nếu biết chắc là không có thai. Cần tránh giao phối hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7ngày Sau đó , kể cả suy xét sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp và phải thử thai trước khi tiêm lặp lại mũi thuốc lần sau.

– Cần luận bàn về lý do trễ hạn tiêm và bàn phương án phù hợp . Nhắc nhở thời hạn tiêm và luận bàn thêm các biện pháp tránh thai hỗ trợ hoặc gợi ý biện pháp tránh thai khác trong trường hợp chẳng thể đến đúng hẹn.

4.2. Rối loạn kinh nguyệt.

– Vô kinh.

+ Là bình thường khi dùng thuốc tiêm tránh thai.

+ Nếu không tán thành vô kinh: có thể dùng biện pháp tránh thai khác.

– Ra máu thấm giọt hoặc kinh nguyệt không đều.

+ Nhiều thanh nữ sử dụng thuốc tránh thai bị kinh nguyệt không đều, thực trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc.

+ Xử trí thực trạng rối loạn kinh nguyệt: Kê đơn acid mefenamic hoặc valdecoxid trong 5 ngày

+ Nếu thực trạng rối loạn kinh nguyệt xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời hạn vô kinh hoặc tiếp diễn không hết hoặc nghi ngờ có nguy ên nhân bệnh lý khác: cần khám đầy đủ để tìm nguyên cớ . Nếu bị viêm vùng chậu hoặc nhiễm khuẩn truyền nhiễm qua đường dục tình : có thể tiếp diễn sử dụng thuốc cấy trong thời gian điều trị bệnh.

– Ra máu hoặc rất nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (từ 8 ngàytrở lên).

+ Đây là thực trạng hiếm gặp, đôi lúc cũng xảy ra ở nhiều thanh nữ sử dụng thuốc tiêm tránh thai; giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc.

+ Rất có thể xử trí khởi đầu như những trường hợp bị kinh nguyệt không đều hoặc sử dụng 50 mcg ethinyl estradiol trong một chu kỳ.

+ Nếu thực trạng ra máu nhiều làm tác động đến Năng lượng : chọn biện pháp tránh thai khác.

+ Nên uống viên sắt hoặc ăn các thực phẩm giàu chất sắt.

+ Nếu thực trạng ra máu nhiều xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời hạn vô kinh hoặc tiếp diễn không hết hoặc nghi ngờ có nguyên cớ bệnh lý khác: cần khám đầy đủ để tìm nguyên cớ .

– Ra máu âm đạo bất thường .

+Khám đầy đủ để tìm nguyên cớ .

+ Rất có thể ngừng sử dụng thuốc tiêm nhằm giúp chẩn đoán đơn giản hơn, trong thời gian này có thể sử dụng biện pháp tránh thai khác (không nên là dụng cụ tử cung hoặc que cấy).

+ Nếu nguy ên nhân ra máu là viêm vùng chậu hoặc nhiễm khuẩn truyền nhiễm qua đường dục tình thì người tiêu dùng vẫn có thể vẫn tiếp diễn sử dụng thuốc tiêm trong thời gian điều trị bệnh.

4.3. Khác.

– Nhức đầu.

+ Rất có thể kê đơn một trong các phương thuốc giảm đau như aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol…

+ Khám đầy đủ nếu thực trạng đau đầu không giảm hoặc trầm trọng hơn.

+ Ngừng thuốc tiêm nếu bị đau đầu kèm mờ mắt .

– Xuất hiện các dấu hiệu của bệnh lý nội khoa (như tắc mạch sâu ở chân hoặc phổi, thiếu máu cơ tim hoặc đột quị hoặc ung nhọt vú…).

+ Ngừng thuốc tiêm và sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ khác trong thời gian chẩn đoán bệnh.

– Nghi ngờ có thai.

+ Xác định thực trạng thai.

+ Ngưng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai. Không có chứng cớ về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai.

5. Đối với người có HIV(+).

– Người có HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng thuốc tiêm tránh thai.

– Sử dụng bao cao su dĩ nhiên . Khi sử dụng đúng cách, thường xuyên , bao cao su giúp ngăn ngừa truyền nhiễm HIV và các nhiễm khuẩn truyền nhiễm qua đường dục tình

Item :241

Thuốc tiêm tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời, chứa nội tiết progestin. Thuốc tiêm tránh thai hiện có hai loại: (i) DMPA (depot medroxygenprogesteron acetat

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng