Thuốc Sulfadiazine: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền?

Đánh giá

Thuốc Sulfadiazine: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền? Thuốc Sulfadiazine là gì? Dưới đấy là chỉ dẫn sử dụng thuốc gốc Sulfadiazine bao gồm thông báo công dụng , liều dùng, thúc đẩy thuốc, công dụng phụ… cùng những chú ý khi sử dụng thuốc Sulfadiazine.

Thông tin chung

Thuốc Sulfadiazine là gì?

Thuốc Sulfadiazine là thuốc gốc có bộ phận chính chứa Sulfadiazine silver. Thuốc thuộc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm chứa hoạt chất chính Sulfadiazine

  • Tên thuốc: Sulfadiazine
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác: Sulfadiazin
  • Tên dược liệu gốc: Sulfadiazine
  • Tên biệt dược: Siliverine
  • Tên biệt dược mới:
  • Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm

Thành phần

  • Sulfadiazine silver

Thuốc Sulfadiazine có chứa bộ phận chính là Sulfadiazine silver , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung phát hành cung ứng .

Dạng thuốc và hàm lượng

Thường với mỗi mặt hàng nhà phát hành luôn phát hành nhiều các dạng thuốc khác biệt (với mỗi dangh khác biệt lại có hàm lượng khác biệt ) để thích hợp với ý định sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:

  • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
  • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
  • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
  • Các dạng thuốc đặt vào các hốc thiên nhiên trên thân thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì mặt hàng hoặc trong tờ chỉ dẫn sử dụng để biết thông báo đúng đắn dạng thuốc và hàm lượng trong mặt hàng .

Tác dụng

Thuốc Sulfadiazine có công dụng gì?

Tác dụng của thuốc Sulfadiazine được lao lý ở mục công dụng , công dụng Sulfadiazine trong tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Tác dụng kháng khuẩn: Sulfadiazin bạc công dụng theo hiệ tượng khác với các hợp chất bạc khác cũng như khác với Sulfadiazin độc thân . Sau khi bôi kem thuốc lên bề mặt vết phỏng, thuốc giữ vai trò một kho chứa ion bạc và ngay tức thì có công dụng diệt khuẩn. Hầu hết ion bạc được gắn với protéine mô và các ion bạc chủ quyền được giải phóng dần dần với nồng độ đủ độc cho vi khuẩn. Thuốc ảnh hưởng lên vách và màng tế bào vi khuẩn làm biến đổi cấu tạo và suy yếu hẳn đi. Kết quả là thành tế bào biến dạng, tế bào phình to, các đại phân tử được xuất hiện làm tế bào mất kĩ năng sinh sống. Các biến đổi tế bào này không thấy có ở vi khuẩn vốn đề kháng với Sulfadiazin bạc. Người ta chưa rõ thuốc có thấm sâu vào tế bào vi khuẩn không. Tác động kháng khuẩn của Sulfadiazin bạc không bị acide para-aminobenzọque ức chế và thuốc cũng không hẳn là chất ức chế men carbonique anhydrase. Cơ chế công dụng này giúp giải thích tại sao không thấy có triệu chứng kháng thuốc và không gây đột biến ở vi khuẩn nhạy với Sulfadiazin bạc.Tác dụng lên vết phỏng: Thuốc làm mềm lớp mô cháy cứng (escarre), tuy vậy do làm giảm ảnh hưởng của vi khuẩn tại chỗ, thuốc cũng gián tiếp làm giảm sự mặc cảm êu hủy và tự tróc của mô chết này. Do đó, ở nạn nhân phỏng độ 3 nên phối hợp với động tác rửa và cắt lọc. Cắt lọc chỗ hoại tử cũng để tránh co rút. Thuốc làm giảm chừng độ nặng của bệnh cũng như làm giảm tỷ trọng tử chiến một cách có ý nghĩa. Trong điều kiện tiện nghi , với phỏng độ 2, thuốc làm lên da non trong khoảng 10 ngày.Thuốc còn có công dụng tốt đối với vết loét kinh niên do đè cấn.Không có công bố nào về toan huyết, vì thế thuốc có giá trị khác biệt cho con trẻ phỏng.Vi sinh học : Sulfadiazin bạc là 1 chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazin bạc ức chế được các vi khuẩn kháng với các thuốc kháng khuẩn khác và ưu việt hơn Sulfadiazin đơn thuần . Sulfadiazin bạc được chứng tỏ có hiệu lực chống lại các vi khuẩn và vi nấm sau:Pseudomonas species bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas cepacia, Pseudomonas maltophilia; Enterobacter species bao gồm Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae; Herellea species; Mima species; Klebsiella species bao gồm Klebsiella pneumoniae; Escherichia coli; Serratia species bao gồm Serratia liquifaciens, Serratia marcescens, Serratia rubidae; Proteus mirabilis, Proteus morganii, Proteus rettgeri, Proteus vulgaris; Providencia species; Citrobacter diversus; Shigella species; Acinetobacter anitratum; Aeromonas hydrophilia; Arizona hinshawii; Alcaligenes faecalis; Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis; Staphylococcus huyết giải b; Streptococcus nhóm D (gồm cả Enterococcus); Bacillus species; Candida species bao gồm Candida albicans; Corynebacterium diphtheriae; Clostridium perfringens.Lâm sàng: Thuốc khác biệt có hiệu lực trên Pseudomonas aeruginosa. Tính mẫn cảm của vi khuẩn đối với Sulfadiazin bạc không thúc đẩy đến tính mẫn cảm của chúng đối với sulfonamide riêng rẽ và hiệu lực kháng khuẩn cao hơn là dùng riêng rẽ Sulfadiazin.Thuốc cũng kháng cả Dermatophytes lẫn Herpes virus hominis. Sulfadiazin bạc 10mcg/ml làm bất hoạt hoàn toàn in vitro 9/10 giống virus varicella zoster. Thuốc cho thành tựu tương tự trên người bệnh herpes zoster.Trên người bệnh phỏng, dùng thuốc mỗi ngày cao hơn là 3, 4 càng ngày càng lần. Hiệu lực chống vi khuẩn thâm nhập cao hơn là chống vi khuẩn đã nhiễm sẵn ở vết thương. Thuốc không có hiệu lực kháng khuẩn toàn thân.

Tác dụng, công dụng thuốc Sulfadiazine trong tình huống khác

Mỗi bài thuốc phát hành đều có công dụng chính để chữa trị một số bệnh lý hay tình hình chi tiết . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Sulfadiazine để chữa trị các đối tác h lý được lao lý trong chỉ dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Sulfadiazine có thể có một số công dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được xem xét bạn chỉ sử dụng thuốc này để chữa trị một số bệnh lý khác khi có chủ trị của bác sĩ .

Chỉ định

Thông tin chủ trị thuốc Sulfadiazine: Phòng ngừa và chữa trị nhiễm khuẩn trong phỏng độ II và độ III; vết thương nhiễm trùng, vết loét do phong độ lâu lành

Chống chủ trị

Thông tin chống chủ trị thuốc Sulfadiazine: Không được chuyên dụng cho đàn bà có thai lúc sinh hay gần đến lúc sinh và cho trẻ sinh non dưới 2 tháng tuổi. Tránh chuyên dụng cho tình huống tăng cảm với bạc hay với nhóm sulfonamide.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Sulfadiazine

Mỗi bài thuốc , dược phẩm phát hành theo dạng thuốc khác biệt và có cách dùng khác biệt theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ chỉ dẫn cách dùng Sulfadiazine ghi trên từ chỉ dẫn sử dụng thuốc, không tự tiện sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc Sulfadiazine.

Liều lượng dùng Sulfadiazine

Quy định chung về liều dùng thuốc Sulfadiazine Cách bôi: Từng Ngày một hay hai lần, dùng tay mang găng sát trùng bôi một lớp thuốc dày khoảng 1,5 mm lên vết thương đã được rửa sạch và cắt lọc mô hoại tử. Chú ý lấp kín thuốc vào khe kẽ vết thương. Nên bôi phủ liên tục vùng phỏng. Nếu cần, bôi kem thuốc lại bất cứ chỗ nào bị trôi đi do sinh hoạt. Không cần phải băng lại, nhưng nếu rất cần thiết có thể phủ gạc và băng quấn để hứa hẹn thuốc bsát hại vết thương. Nếu tiện nghi , nên tắm rửa người bệnh mỗi ngày để giúp thải trừ mô hoại tử. Một bồn tắm nước xoáy khác biệt hữu dụng , tuy vậy người bệnh có thể được tắm rửa tại giường hay dưới vòi sen.Thời gian chữa trị : tiếp nối chữa trị cho đến khi lành hẳn hay cho đến khi chỗ phỏng sẵn sàng để được ghép da. Không được ngưng thuốc khi nguy cơ nhiễm trùng vẫn còn, trừ phi xuất hiện công dụng ngoại ý. Nên nhớ rằng có rất nhiều nhân tố để lao lý về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ lệ thuộc vào tình hình , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được lao lý trên tờ chỉ dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ , dược sĩ.

Liều dùng thuốc Sulfadiazine cho người lớn

Các lao lý về liều dùng thuốc thường nhằm chỉ dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được lao lý trong tờ chỉ dẫn sử dụng. Không được tự tiện đổi mới liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ , dược sĩ

Liều dùng thuốc Sulfadiazine cho cho con trẻ

Các khác biệt của con trẻ so với người lớn như dược động học, dược lực học, công dụng phụ… khác biệt con trẻ là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì thế dùng thuốc cho đối tượng con trẻ này cần rất cẩn thận ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong tình huống khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các tình huống khẩn cấp hoặc dùng quá liều có bộc lộ nguy khốn cần gọi ngay cho Thương hiệu sửa chữa cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung ứng cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong tình huống bạn quên một liều khi đang trong tiến trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ thưởng thức ).Tuy nhiên, nếu thời hạn đã gần với liều sau đó , hãy bỏ lỡ liều đã quên và dùng liều sau đó vào thời khắc đã lao lý . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã lao lý .

Thận trọng, cảnh báo và chú ý

Lưu ý trước khi dùng thuốc Sulfadiazine

Người ta chưa rõ có mẫn cảm chéo với các sulfonamide khác hay không. Nếu xảy ra giận dữ dị ứng, cần ngưng sử dụng thuốc.Người bị thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): dùng có thể nguy khốn , vì có thể xảy ra huyết tán.Sự tạo khúm vi nấm trong và dưới lớp vảy xuất hiện sau khi dùng thuốc có thể xảy ra đồng thời với sự giảm phát hành vi khuẩn; tuy vậy , sự phát hành bệnh nấm là hiếm.Nồng độ của sulfonamide trong huyết tương: Trong chữa trị phỏng quá rộng, nồng độ của Sulfadiazin trong huyết tương có thể đạt đến chừng độ chữa trị ở người lớn (8-12 mg%). Do đó, ở những người bệnh này cần theo dõi nồng độ của Sulfadiazin trong huyết tương. Theo dõi công dụng thận chú ý và đánh giá tinh thể Sulfadiazin trong nước đái .Phụ nữ mang thai: Tính an toàn trong việc chuyên dụng cho đàn bà có thai chưa được khẳng định . Không chuyên dụng cho đàn bà sắp sinh con trừ phi phỏng diện rộng hơn 20% tổng diện tích da hoặc khi lợi ích của thuốc là lớn hơn nguy cơ cho bào thai.Phụ nữ đang cho con bú: Người ta không rõ kem bôi Sulfadiazin bạc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, vì tất cả các dẫn xuất của sulfonamide làm ngày càng tăng kĩ năng vàng nhân não, bởi thế cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.Trẻ lọt lòng phỏng nhiệt: Cần suy nghĩ giữa lợi ích của thuốc với nguy cơ tăng bilirubine máu do tiếp thu lượng lớn Sulfadiazin. Nguy cơ này là không đáng kể trong tình huống phỏng nhẹ. Tuy nhiên khi chữa trị cho con trẻ lớn hơn thì kĩ năng an toàn cao.Nếu có suy giảm công dụng thận hay gan và vết phỏng quá rộng, có thể có tình hình tích lũy . Cần suy nghĩ giữa việc ngưng dùng thuốc với lợi ích do việc chữa trị đem lại .

Lưu ý dùng thuốc Sulfadiazine trong thế hệ mang thai

Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin – huyết lọt lòng ; không thấy nguy cơ tăng vàng da nhân (kernicterus) ở trẻ lọt lòng . Trong bệnh do Toxoplasma, tránh dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ, nhưng có thể dùng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ nếu có nguy cơ truyền bệnh bẩm sinh Lưu ý chung trong thế hệ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thế hệ thai nghén có thể gây công dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ thời đoạn phát hành nào của thai kỳ, khác biệt là ba tháng đầu. Chính vì thế tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với đàn bà có thai. Trong tình huống bắt bắt buộc dùng, cần tìm hiểu thêm kỹ ý kiến của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Sulfadiazine trong thế hệ cho con bú

Lưu ý chung trong thế hệ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thế hệ cho con bú. Rất nhiều bài thuốc chưa xác định hết các ảnh hưởng của thuốc trong thế hệ này bà mẹ cần đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng và tìm hiểu thêm ý kiến của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các công dụng phụ của thuốc Sulfadiazine

Thuốc dung nạp tốt, làm dịu đau mà không gây rát tại chỗ, không gây rối loạn điện giải. Tác dụng phụ là rất hiếm và thường tùy thuộc vào lượng Sulfadiazin tiếp thu . Khó nhận biết một công dụng ngoại ý do Sulfadiazin bạc với công dụng ngoại ý do một thuốc khác dùng kèm. Không có công bố nào về ảnh hưởng nguy khốn tính mệnh hay ngộ độc cấp do quá liều của thuốc.Khoảng 2,5% tình huống có giận dữ thúc đẩy đến thuốc bao gồm cảm giác nóng rát (2,22%), nổi ban (0,22%), ngứa (0,08%), và viêm thận kẽ (0,04%). Chỉ phải ngưng liệu pháp ở 0,9% số tình huống . Mẫn cảm chính yếu do bộ phận tá dược hơn là do hợp chất Sulfadiazin bạc.Ðối với phỏng rộng, vì một lượng Sulfadiazin đáng chú ý được tiếp thu , bởi thế có thể xảy ra bất cứ công dụng phụ nào do sulfonamide. Chứng giảm bạch huyết cầu (0,2-0,3 x 109/l) chính yếu là do Sulfadiazin (với nồng độ trong máu song song là 1 50mg/l) đã được công bố ở 3-5% tình huống phỏng rộng trên 30% sau khi đã dùng thuốc 2-4 ngày và đã trở lại bình thường trong vòng 2-3 ngày ngay cả khi vẫn tiếp nối dùng thuốc.

Các công dụng phụ khác

Cần chú ý trên đây không hẳn là danh mục vừa đủ tất cả các công dụng phụ của thuốc Sulfadiazine. Trong công đoạn sử dụng có thể xảy ra những công dụng phụ khác mà chưa bộc lộ hoặc chưa được nghiên cứu . Nếu có bất cứ bộc lộ khác nào về công dụng phụ không lao lý trong chỉ dẫn sử dụng, hãy tìm hiểu thêm ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra thúc đẩy thuốc dẫn đến triệu chứng đối kháng hoặc giao kèo .

Tương tác thuốc Sulfadiazine với thuốc khác

Thuốc Sulfadiazine có thể thúc đẩy với những bài thuốc nào? Bạc có thể làm bất hoạt các enzyme tiêu đạm bôi tại chỗ nếu dùng chung. Sulfadiazin nếu tiếp thu là chất ức chế tranh chấp đối với enzyme chuyển hóa diphényl-hydantọne và tolbutamide trong gan. Việc pha thêm triméthoprime vào kem thuốc không làm tăng công dụng phòng chống vi khuẩn của thuốc. Phối hợp với chlorhexidine digluconate 0,2% có thể làm tăng mạnh công dụng chống Staphylococcus aureus.

Tương tác thuốc Sulfadiazine với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây triệu chứng đối kháng hoặc giao kèo với thuốc. Đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng thuốc hoặc tìm hiểu thêm ý kiến của bác sĩ , dược sĩ về việc uống thuốc Sulfadiazine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và hiệ tượng công dụng

Sulfadiazin là chế phẩm dạng kem của tinh xảo Sulfadiazin bạc. Cả hai bộ phận trong tinh xảo đều có hoạt tính.

Dược động học

– Hấp thu:Nghiên cứu trên súc vật cho thấy hồ hết lượng thuốc tích tụ ở lớp biểu bì của da lành và chỉ tiếp thu nếu da bị tổn thương , trầy xướt, phỏng. Khoảng 10% lượng Sulfadiazin bôi tại chỗ được tiếp thu . Mức tiếp thu ở vết phỏng sâu bán phần cao hơn ở vết phỏng sâu toàn phần do trong tình huống sau không còn tuần hoàn mạch. Bên cạnh đó bạc được tiếp thu dưới 1%, thì Sulfadiazin có thể được tiếp thu đến 10%.- Phân bố và chuyển hóa:Nồng độ Sulfadiazin trong huyết thanh khoảng 10-20mg/l nếu bôi thuốc trên diện rộng. Sulfadiazin tiếp thu được chuyển hóa một phần tại gan. Thời gian bán hủy trong huyết thanh nhàng nhàng 10-12 giờ. Thể tích cung ứng là 0,36 l/kg. Gắn với protein huyết tương 29-45%.Bôi thuốc mỗi ngày lên vết phỏng 47% diện tích thân thể , bán phần hay toàn phần, nồng độ bạc huyết thanh toàn phần nhàng nhàng khoảng 300mcg/l và nhiều gấp đôi nếu là phỏng rộng hơn 60%. Ở người bệnh phỏng 12% nông lẫn sâu có dùng kem thuốc trong 21 ngày, bạc chỉ tích tụ trong các tế bào biểu bì và tuyến mồ hôi. Phẫu thi 2 người bệnh tử chiến do phỏng bán phần và toàn phần 80% và 90% đã được chữa trị với Sulfadiazin bạc với lượng lớn (12kg/ngày) trong 3 tuần cho thấy không có sự tích tụ bạc ở mẫu mô sinh thiết thận. Ða số bạc được tiếp thu , nếu có, có thể khắc ghi chính yếu ở gan. Chưa có công bố nào về độc tính lâm sàng do bạc tiếp thu tích tụ trong thân thể .- Bài tiết: Sulfadiazin được tiếp thu sẽ được bài tiết qua nước đái khoảng 50% ở nguyên dạng và khoảng 40% ở dạng chuyển hóa acétyl hóa. Sulfadiazin được bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ 15-35% so với nồng độ trong huyết thanh. Sulfadiazin có thể qua nhau thai. Cả hai loại bệnh gan và thận đều làm giảm sự thải trừ Sulfadiazin khỏi máu. Bạc được bài tiết qua nước đái hàng ngày nhàng nhàng 100-200mcg, nhiều khi vượt quá 1000mcg ở nạn nhân phỏng trên 60%. Lượng tích tụ trong gan được thải dần qua mật.

Độ bình ổn và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Sulfadiazine như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không hề tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy khốn khi sử dụng. Đọc kỹ thông báo bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ mặt hàng và tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc chẳng thể sử dụng nên tìm hiểu thêm với bác sĩ , dược sĩ hoặc doanh nghiệp xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có thưởng thức .

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Sulfadiazine

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của con trẻ , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần đánh giá lại hạn sử dụng ghi trên vỏ mặt hàng , khác biệt với những thuốc dự phòng tận nơi .

Giá bán và nơi bán

Thuốc Sulfadiazine giá bao nhiêu ?

Giá bán thuốc Sulfadiazine sẽ khác biệt ở các hạ tầng kinh doanh thu ốc. Liên hệ hiệu thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các hạ tầng có giấy phép kinh doanh thu ốc để cập nhật đúng đắn giá thuốc Sulfadiazine.

Nơi bán thuốc Sulfadiazine

Mua thuốc Sulfadiazine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc thời điểm hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các đơn vi phân phối dược để mua buôn thuốc Sulfadiazine. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm công dụng …Để mua trực tiếp hãy đến các hiệu thuốc cá nhân , hiệu thuốc bệnh viện, hiệu thuốc phòng khám hoặc các hạ tầng được phép kinh doanh thu ốc gần nhất.
Item :478

Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm có tác dụng Tác dụng kháng khuẩn: Sulfadiazin bạc tác dụng theo cơ chế khác với các hợp chất bạc khác cũng như khác với Sulfadiazin đơn độc. Sau khi bôi kem thuốc lên bề mặt vết phỏng, thuốc giữ vai trò một kho chứa ion bạc và lập tức có tác dụng diệt khuẩn. Hầu hết ion bạc được gắn với protéine mô và các ion bạc tự do được phóng thích dần dần với nồng độ đủ độc cho vi khuẩn. Thuốc tác động lên vách và màng tế bào vi khuẩn làm biến đổi cấu trúc và suy yếu hẳn đi. Kết quả là thành tế bào biến dạng, tế bào phình to, các đại phân tử được hình thành làm tế bào mất khả năng sinh sống. Các biến đổi tế bào này không thấy có ở vi khuẩn vốn đề kháng với Sulfadiazin bạc. Người ta chưa rõ thuốc có thấm sâu vào tế bào vi khuẩn không. Tác động kháng khuẩn của Sulfadiazin bạc không bị acide para-aminobenzọque ức chế và thuốc cũng không phải là chất ức chế men carbonique anhydrase. Cơ chế tác dụng này giúp giải thích tại sao không thấy có hiện tượng kháng thuốc và không gây đột biến ở vi khuẩn nhạy với Sulfadiazin bạc. Tác dụng lên vết phỏng: Thuốc làm mềm lớp mô cháy cứng (escarre), tuy nhiên do làm giảm tác động của vi khuẩn tại chỗ, thuốc cũng gián tiếp làm giảm sự tự tiêu hủy và tự tróc của mô chết này. Do đó, ở nạn nhân phỏng độ 3 nên phối hợp với động tác rửa và cắt lọc. Cắt lọc chỗ hoại tử cũng để tránh co rút. Thuốc làm giảm mức độ nặng của bệnh cũng như làm giảm tỷ lệ tử vong một cách có ý nghĩa. Trong điều kiện thuận lợi, với phỏng độ 2, thuốc làm lên da non trong khoảng 10 ngày.Thuốc còn có tác dụng tốt đối với vết loét mạn tính do đè cấn.Không có báo cáo nào về toan huyết, vì vậy thuốc có giá trị đặc biệt cho trẻ em phỏng. Vi sinh học: Sulfadiazin bạc là một chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazin bạc ức chế được các vi khuẩn kháng với các thuốc kháng khuẩn khác và ưu việt hơn Sulfadiazin đơn thuần. Sulfadiazin bạc được chứng tỏ có hiệu lực chống lại các vi khuẩn và vi nấm sau:Pseudomonas species bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas cepacia, Pseudomonas maltophilia; Enterobacter species bao gồm Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae; Herellea species; Mima species; Klebsiella species bao gồm Klebsiella pneumoniae; Escherichia coli; Serratia species bao gồm Serratia liquifaciens, Serratia marcescens, Serratia rubidae; Proteus mirabilis, Proteus morganii, Proteus rettgeri, Proteus vulgaris; Providencia species; Citrobacter diversus; Shigella species; Acinetobacter anitratum; Aeromonas hydrophilia; Arizona hinshawii; Alcaligenes faecalis; Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis; Staphylococcus huyết giải b; Streptococcus nhóm D (gồm cả Enterococcus); Bacillus species; Candida species bao gồm Candida albicans; Corynebacterium diphtheriae; Clostridium perfringens. Lâm sàng: Thuốc đặc biệt có hiệu lực trên Pseudomonas aeruginosa. Tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với Sulfadiazin bạc không liên quan đến tính nhạy cảm của chúng đối với sulfonamide riêng rẽ và hiệu lực kháng khuẩn cao hơn là dùng riêng rẽ Sulfadiazin. Thuốc cũng kháng cả Dermatophytes lẫn Herpes virus hominis. Sulfadiazin bạc 10mcg/ml làm bất hoạt hoàn toàn in vitro 9/10 giống virus varicella zoster. Thuốc cho kết quả tương tự trên bệnh nhân herpes zoster.Trên bệnh nhân phỏng, dùng thuốc mỗi ngày tốt hơn là 3, 4 ngày một lần. Hiệu lực chống vi khuẩn xâm nhập cao hơn là chống vi khuẩn đã nhiễm sẵn ở vết thương. Thuốc không có hiệu lực kháng khuẩn toàn thân.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Hotline/zalo: 0973 00 22 03

Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng