Thuốc Saquinavir: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền?

Đánh giá

Thuốc Saquinavir: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền? Thuốc Saquinavir là gì? Dưới đấy là hướng dẫn sử dụng thuốc gốc Saquinavir bao gồm thông báo chức năng , liều dùng, tương tác thuốc, chức năng phụ… cùng những chú ý khi sử dụng thuốc Saquinavir.

Thông tin chung

Thuốc Saquinavir là gì?

Thuốc Saquinavir là thuốc gốc có bộ phận chính chứa Saquinavir. Thuốc thuộc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm chứa hoạt chất chính Saquinavir

  • Tên thuốc: Saquinavir
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác:
  • Tên dược chất gốc: Saquinavir
  • Tên biệt dược: Fortovase; Invirase
  • Tên biệt dược mới: Fortovase, Invirase
  • Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm

Thành phần

  • Saquinavir

Thuốc Saquinavir có chứa bộ phận chính là Saquinavir , các hoạt chất khác và tá dược hoàn toản hàm lượng thuốc nhà cung phát triển giúp đỡ .

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang Thường với mỗi mặt hàng nhà phát triển luôn phát triển nhiều các dạng thuốc đặc biệt (với mỗi dangh đặc biệt lại có hàm lượng đặc biệt ) để phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:

  • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
  • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
  • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
  • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên thân thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên vỏ hộp mặt hàng hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông báo đúng đắn dạng thuốc và hàm lượng trong mặt hàng .

Tác dụng

Thuốc Saquinavir có chức năng gì?

Tác dụng của thuốc Saquinavir được điều khoản ở mục chức năng , chức năng Saquinavir trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Không giống các bình đẳng nucléoside (zidovudine, vv), saquinavir chức năng trực tiếp lên men của virus đích của nó và không cần hoạt hóa bởi sự chuyển hóa. Saquinavir có hoạt tính ở nồng độ rất thấp (nmol) và có chỉ số trị liệu kháng virus cao in vitro (> 1000).Các thí nghiệm trên mẫu cấy tế bào cho thấy rằng saquinavir cho một ảnh hưởng đáp ứng với chức năng đồng vận kháng virus HIV-1 trong phối hợp hai hoặc ba chất ức chế ngược transcriptase đặc biệt (bao gồm zidovudine, zalcitabine, didanosine) mà không làm độc tính ngày càng tăng .Không có đề kháng chéo giữa saquinavir và các chất ức chế ngược transcriptase. Các mẫu cô lập đề kháng zidovudine của HIV-1 đã cho thấy hoàn toàn nhạy cảm với saquinavir. In vitro, việc virus giảm tính nhạy cảm với saquinavir hầu như rất hiếm xảy ra.Ðề kháng chéo lỏng lẻo với những tác nhân ức chế protéine khác hầu như vô xảy ra. Saquinavir có thể được sử dụng không làm suy hại việc chuyển sang, hoặc hòa hợp với tác nhân ức chế protéinase HIV khác mà những chất này không bị ảnh hưởng trầm trọng bởi sự đột biến tại amino-acide 48 hay 90. Có chứng cứ rằng sự hòa hợp saquinavir với zidovudine làm giới hạn sự đề kháng của virus với zidovudine, và rằng liệu pháp hòa hợp với zidovudine và zalcitabine có thể làm giảm sự đề kháng đối với saquinavir.

Tác dụng, chức năng thuốc Saquinavir trong trường hợp khác

Mỗi loại thuốc phát triển đều có chức năng chính để chữa trị một số bệnh lý hay tình trạng chi tiết . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Saquinavir để chữa trị các đối tác h lý được điều khoản trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Saquinavir có thể có một số chức năng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được coi xét bạn chỉ sử dụng thuốc này để chữa trị một số bệnh lý khác khi có công năng của thầy thuốc .

Chỉ định

Thông tin công năng thuốc Saquinavir: Ðiều trị hòa hợp :Invirase được công năng hòa hợp với zalcitabine (Hivid) và/hoặc zidovudine (Retrovir) để chữa trị bệnh nhân ngưòi lớn đã dùng zidovudine khi bệnh HIV tiến triển với số lượng CD4 ≤ 300 tế bào/mm3 .Ðối với bệnh nhân có thể dung nạp với liệu pháp kháng retrovirus bằng bình đẳng nucléoside, nên hòa hợp Invirase với zalcitabine và/hoặc zidovudine.Ðiều trị riêng rẽ:Invirase được công năng riêng rẽ cho bệnh nhân người lớn bệnh HIV tiến triển không thể dung nạp liệu pháp với các bình đẳng nucléoside.

Chống công năng

Thông tin chống công năng thuốc Saquinavir: Chống công năng Invirase cho những bệnh nhân quá mẫn với saquinavir hay bất kỳ bộ phận nào của viên thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Saquinavir

Mỗi loại thuốc , dược phẩm phát triển theo dạng thuốc đặc biệt và có cách dùng đặc biệt theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Saquinavir ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Saquinavir.

Liều lượng dùng Saquinavir

Quy định chung về liều dùng thuốc Saquinavir Ðiều trị hòa hợp :Phác đồ lời khuyên cho chữa trị hòa hợp là 600mg Saquinavir ba lần mỗi ngày trong vòng 2 giờ sau khi ăn; mỗi lần dùng thuốc trong ngày nên dùng song song với 0,75mg zalcitabine và/hoặc 200mg zidovudine (1800mg Saquinavir tổng cộng mỗi ngày, 2,25mg zalcitabine tổng cộng mỗi ngày và/hoặc 600mg zidovudine tổng cộng mỗi ngày).Ðiều trị riêng rẽ: Phác đồ lời khuyên trong trị liệu riêng rẽ ở bệnh nhân người lớn là 600mg Saquinavir ba lần mỗi ngày trong vòng 2 giờ sau bữa ăn (1800mg Saquinavir tổng cộng mỗi ngày). Nên nhớ rằng có quá nhiều nguyên tố để điều khoản về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được điều khoản trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo hướng dẫn của thầy thuốc , dược sĩ.

Liều dùng thuốc Saquinavir cho người lớn

Các điều khoản về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được điều khoản trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý biên tập liều dùng thuốc khi chưa có quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ

Liều dùng thuốc Saquinavir cho cho con trẻ

Các đặc biệt của con trẻ so sánh người lớn như dược động học, dược lực học, chức năng phụ… đặc biệt con trẻ là đối tượng không được phép đem vào thí nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng con trẻ này cần rất cẩn thận ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có thể hiện tai hại cần gọi ngay cho Thương hiệu sửa chữa cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người ththân yêu giúp đỡ cho thầy thuốc đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong thời gian dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so sánh giờ được thầy thuốc hưởng thụ ).Tuy nhiên, nếu thời hạn đã gần với liều Kế tiếp , hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều Kế tiếp vào thời khắc đã điều khoản . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã điều khoản .

Thận trọng, cảnh báo và chú ý

Lưu ý trước khi dùng thuốc Saquinavir

– Dùng cho con trẻ và người lớn tuổi: Tính an toàn và hiệu lực của Invirase ở con trẻ nhiễm HIV (bé hơn 13 tuổi) không được xác minh . Kinh nghiệm còn hạn chế đối với bệnh nhân là người già trên 60 tuổi.- Suy gan: Trên những bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến làng nhàng , việc dùng saquinavir không hệ trọng với các tín hiệu xét nghiệm. Sự ngày càng tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy gan nặng; tuy nhiên , những bệnh nhân này đã không được khảo sát và nên được chữa trị chú ý .- Suy thận: Trên những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến làng nhàng , việc dùng saquinavir không hệ trọng với các tín hiệu xét nghiệm. Không có số liệu dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận với mức độ nặng hơn. Mặc dù saquinavir chỉ thanh thải một lượng nhỏ qua thận, nên theo dõi lâm sàng khi dùng Invirase cho những bệnh nhân suy thận.- Thông tin cho bệnh nhân : Invirase không thể chữa trị khỏi nhiễm HIV và bệnh nhân có thể tiếp nối mắc kèm những chứng bệnh đi kèm với tiến triển của nhiễm HIV, bao gồm những nhiễm trùng thời cơ . Bệnh nhân cũng nên được khuyên rằng họ có thể bị các độc tính đi dĩ nhiên những thuốc cùng phối hợp như zalcitabine và zidovudine.- Lái xe và quản lý táy máy c: Không biết được rằng Invirase có ảnh hưởng đến sự tập trung khi lái xe hay quản lý táy máy c hay không.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai:Không biết được rằng Invirase có an toàn khi sử dụng cho thiếu phụ có thai hay không. Khảo sát trên thú vật thí nghiệm không cho thấy ảnh hưởng ăn hại trực tiếp hay gián tiếp với sự phát triển của phôi hay thai nhi, đến quá trình sinh em bé và tiến trình phát triển trong và sau khi sinh. Do các nghiên cứu và phân tích về tính sinh sản trên thú vật không thể xoành xoạch suy ra được cho người, nên chú ý khi kê toa Invirase cho thiếu phụ có thai.Lúc nuôi con bú:Không biết được rằng saquinavir có tiết ra qua sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc được tiết ra qua sữa mẹ, và do khả năng có thể xảy ra chức năng ngoại ý của saquinavir cho trẻ bú sữa mẹ, nên ngưng cho con bú khi chữa trị bằng Invirase.

Lưu ý dùng thuốc Saquinavir trong thời kỳ mang thai

Tránh dùng nếu có thể trong ba tháng đầu thai kỳ; ích lợi đáng kể trong chữa trị so sánh rủi ro trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ xem Mục 6.5.2 Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây chức năng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất kỳ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt đặc biệt là không nên dùng thuốc đối với thiếu phụ có thai. Trong trường hợp bắt đề nghị dùng, cần tham khảo kỹ quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Saquinavir trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt đặc biệt là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác minh hết các ảnh hưởng của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các chức năng phụ của thuốc Saquinavir

Saquinavir tổng cộng dung nạp tốt khi dùng riêng rẽ hay hòa hợp với zalcitabine và/hoặc zidovudine. Thuốc không làm biên tập hay cộng thêm độc tính của zalcitabine hay zidovudine khi phối hợp . Ða số các tai biến ăn hại tương tác đến Saquinavir thường nhẹ.Tác dụng phụ thường xuyên trong trị liệu riêng rẽ: Nổi ban, ngứa ngáy, đau cơ xương, đau cơ, đau đầu , bệnh thần kinh ngoại biên, quay cuòng , tê cứng các chi, đi tả , đau bụng, loét niêm mạc miệng, buồn nôn, đau bụng, viêm họng, suy nhược .Các chức năng ngoại ý thường xuyên đáp ứng thêm khi dùng phối hợp thuốc: Saquinavir và zalcitabine: dị cảm, mất ngủ, nôn mửa, viêm miệng, rối loạn xúc cảm thèm ăn.Saquinavir và zidovudine: bừng hỏa, biên tập sắc tố, dị cảm, mất điều hòa, lấp lú , khô miệng, sảng khoái, mất ngủ, dễ kích thích, buồn nôn, khó tiêu, táo bón, mất màu phân, viêm lưỡi, viêm thanh quản, rối loạn tiểu tiện, rối loạn xúc cảm thèm ăn, khô mắt.Saquinavir với zalcitabine và zidovudine: tăng đổ mồ hôi, dị cảm, lấp lú , rối loạn thị giác, mất ngủ, giảm khả năng trí óc , dễ kích ứng, sảng khoái, khó tiêu, thương tổn niêm mạc, táo bón, ợ hơi, viêm lưỡi, viêm họng, khó thở ,sốt, rối loạn xúc cảm thèm ăn, biên tập vị giác. Bất thường xét nghiệm đáng chú ý nhất khi dùng riêng rẽ và trong phối hợp thuốc với zalcitabine là ngày càng tăng đơn độc CPK, giảm glucose và tăng trị giá transaminase. Khi hòa hợp với zidovudine, cũng quan sát được chứng giảm bạch huyết cầu trung tính. Nói chung, các bất thường xét nghiệm và tần số các bất thường này giống nhau trên Saquinavir và các hòa hợp thuốc đặc biệt . Tác dụng phụ trầm trọng được xem như có thể tương tác đến hòa hợp thuốc với zalcitabine là viêm tụy và trầm cảm. Tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại vi, độc tính chính đi kèm với zalcitabine cũng tương tự như khi dùng riêng rẽ zalcitabine. Zalcitabine cũng thường đi dĩ nhiên chứng gan to trầm trọng và vôi hóa mỡ hay nhiễm acide lactique không thể lý giải. Không có trường hợp nào của chứng gan to trầm trọng với vôi hóa mỡ hay nhiễm acide lactique được quan sát thấy khi dùng hòa hợp Saquinavir và zalcitabine.Các chức năng ăn hại trầm trọng nhưng hiếm gặp được đặc biệt quy cho việc chữa trị Saquinavir quan sát được trên bệnh nhân dùng hòa hợp Saquinavir và zidovudine là: bệnh bạch huyết cầu nguyên tủy bào chẩn đoán được 2 tháng sau khi ngưng Saquinavir và chứng lấp lú , mất điều hòa và yếu ớt .Không có sự ngày càng tăng mức độ các độc tính đã được xác minh rõ ràng tương tác đến zidovudine hay zalcitabine như viêm cơ, các bất thường huyết học, viêm tụy, loét niêm mạc miệng hay bệnh thần kinh ngoại biên khi dùng Saquinavir phối hợp với zidovudine hay zalcitabine. Ðể nắm rõ phác đồ điều chỉnh thuốc và chức năng ngoại ý dĩ nhiên đối với azlcitabine hay zidovudine, thầy thuốc nên tham khảo thông báo hoàn toản về từng loại thuốc .Các chức năng ngoại ý trầm trọng sau đã được báo cáo trong thời gian thí nghiệm mù lâm sàng với Saquinavir và được xem là có khả năng tương tác đến sự sử dụng của hợp chất này: thiếu máu huyết tán, có nhu cầu tự tử do quá liều témazépam và amitriptyline, hội chứng Stevens-Johnson, động kinh, giận dữ da trầm trọng, đi kèm với các gia trị xét nghiệm chức năng gan ngày càng tăng , tăng transaminase đơn độc , viêm tĩnh mạch huyết khối, đau đầu , thương tổn gan với vàng da và tăng transaminase. 

Các chức năng phụ khác

Cần chú ý trên đây không phải là danh mục hoàn toản tất cả các chức năng phụ của thuốc Saquinavir. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những chức năng phụ khác mà chưa thể hiện hoặc chưa được nghiên cứu và phân tích . Nếu có bất kỳ thể hiện khác nào về chức năng phụ không điều khoản trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo quan điểm thầy thuốc hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến triệu chứng đối kháng hoặc hiệp đồng .

Tương tác thuốc Saquinavir với thuốc khác

Thuốc Saquinavir có thể tương tác với những loại thuốc nào? Sử dụng song song kétoconazole và saquinavir làm tăng nồng độ trong huyết tương của saquinavir mà không tăng thời hạn bán hủy thải trừ hay bất kỳ biên tập này trên vận tốc tiếp thụ .Rifampicine đã cho thấy có làm giảm nồng độ trong saquinavir huyết tương đến 80%. Dùng rifampicine hòa hợp với saquinavir có thể làm nồng độ saquinavir giảm xuống dưới nồng độ trị liệu. Do đó, bệnh nhân dùng song song hai thuốc này nên kiểm soát chú ý sự giảm sút phục vụ với trị liệu. Khi chú ý chuyển hóa lỏng lẻo ở gan của saquinavir,sự dùng song song các hợp chất khác được biết là có khả năng gây cảm ứng men gan (như rifabutine, phénytọne, carbamazépine) có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của saquinavir. Do đó, nên chú ý khả năng giảm hiệu lực Invirase khi dùng song song với các thuốc này.Trong pha tiếp thụ saquinavir, nồng độ cao trước khi bước vào toàn thân của saquinavir có thể làm giảm hoạt tính của CYP3A4. Các hợp chất khác làm chất nền của CYP3A4 (như nifédipine và các thuốc ức chế kênh calci khác, clindamycin, terfenadine) có thể tương tranh với saquinavir trong sự chuyển hóa của chúng. Sự cạnh tranh này có thể làm ngày càng tăng nồng độ trong huyết thanh của những thuốc này.Bệnh nhân dùng saquinavir hòa hợp với các thuốc như trên nên được kiểm soát các độc tính do các thuốc dùng song song .

Tương tác thuốc Saquinavir với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây triệu chứng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ về việc uống thuốc Saquinavir cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và qui định chức năng

Saquinavir là 1 chất ức chế mạnh và có chọn lọc của HIV proteinase.

Dược động học

– Hấp thu:Mức độ tiếp thụ của saquinavir ngày càng tăng đáng kể khi dùng chung với thức ăn. Sự hiện diện của thức ăn cũng làm ngày càng tăng thời hạn để đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương từ 2,4 giờ đến 3,8 và ngày càng tăng nồng độ tối đa làng nhàng trong huyết tương (Cmax) từ 3,0ng/ml đến 35,5ng/ml. Tác động của thức ăn kéo dài đến 2 giờ sau khi ăn.Với sự có mặt của thức ăn, sinh khả dụng tuyệt đối làng nhàng là 4%. Người ta nghĩ rằng độ sinh khả dụng thấp là do sự hòa hợp với 1 sự tiếp thụ không hoàn toàn (khoảng 30%) và sự chuyển hóa lỏng lẻo qua tĩnh mạch cửa.- Phân bố:Invirase phân phối lỏng lẻo đến các mô. Thể tích phân phối ở tình trạng bình ổn làng nhàng sau khi tiêm tĩnh mạch liều 12mg saquinavir là 700 lít. Saquinavir có khả năng gắn kết cao với protéine (khoảng 98%) và độc lập với nồng độ trong khoảng 15-700ng/ml.- Chuyển hóa:Invirase được chuyển hóa lỏng lẻo qua gan. Hơn 96% liều tiêm tĩnh mạch có khắc ghi phóng xạ sinh ra trong phân trong vòng 48 giờ sau khi dùng thuốc. Chuyển hóa của saquinavir cho một dãy các hợp chất mono và di-hydroxylate hóa không có hoạt tính nhờ trung gian của P450 với isoenzyme đặc hiệu, CYP3A4, chịu trách nhiệm đối với hơn 90% chuyển hóa ở gan. Sự thải trừ saquinavir qua thận rất ít (< 4%).- Thải trừ:Thuốc có độ thanh thải toàn thân lập cập là 80lít/giờ, gần với vận tốc dòng chảy của huyết tương trong gan. Thanh thải toàn thân hệt nhau sau khi tiêm tĩnh mạch 6mg 36mg và 72mg tiêm truyền trong 3 giờ. Thời gian lưu làng nhàng của thuốc là 7 giờ.Sau các liều uống lặp đi tái lại (25-600mg ba lần mỗi ngày) với sự hiện diện của thức ăn, sự ngày càng tăng xúc tiếp của thuốc (50 lần) nhiều hơn so sánh tỷ lệ trực tiếp với sự ngày càng tăng của liều (24 lần). Sự tích trữ sau khi uống nhiều liều thuốc (25-600mg 3 lần mỗi ngày) trên những bệnh nhân nhiễm HIV là rất ít. Diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 150% ở tình trạng bình ổn khi so sánh với các liều đơn.Dùng song song Invirase với zalcitabine và/hoặc zidovudine đã được nghiên cứu và phân tích ở người lớn. Các số liệu dược động học chứng tỏ rằng sự tiếp thụ , chuyển hóa và thải trừ của mỗi thuốc là không biên tập khi chúng được dùng song song .

Độ bình ổn và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Saquinavir như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến tai hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông báo bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ mặt hàng và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với thầy thuốc , dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có hưởng thụ .

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Saquinavir

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của con trẻ , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ mặt hàng , đặc biệt với những thuốc dự trữ tận nhà .

Giá bán và nơi bán

Thuốc Saquinavir giá bao nhiêu ?

Giá bán thuốc Saquinavir sẽ đặc biệt ở các hạ tầng kinh lợi nhuận ốc. Liên hệ nhà thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các hạ tầng có giấy phép kinh lợi nhuận ốc để cập nhật đúng đắn giá thuốc Saquinavir.

Nơi bán thuốc Saquinavir

Mua thuốc Saquinavir ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các hãng sản xuất dược để mua buôn thuốc Saquinavir. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng …Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc cá nhân , nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các hạ tầng được phép kinh lợi nhuận ốc gần nhất.
Item :546

Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm có tác dụng Không giống các đồng đẳng nucléoside (zidovudine, vv), saquinavir tác dụng trực tiếp lên men của virus đích của nó và không cần hoạt hóa bởi sự chuyển hóa. Saquinavir có hoạt tính ở nồng độ rất thấp (nmol) và có chỉ số trị liệu kháng virus cao in vitro (> 1000). Các thử nghiệm trên mẫu cấy tế bào cho thấy rằng saquinavir cho một tác động bổ sung với tác dụng đồng vận kháng virus HIV-1 trong phối hợp hai hoặc ba chất ức chế ngược transcriptase khác nhau (bao gồm zidovudine, zalcitabine, didanosine) mà không làm độc tính gia tăng. Không có đề kháng chéo giữa saquinavir và các chất ức chế ngược transcriptase. Các mẫu cô lập đề kháng zidovudine của HIV-1 đã cho thấy hoàn toàn nhạy cảm với saquinavir. In vitro, việc virus giảm tính nhạy cảm với saquinavir hầu như rất hiếm xảy ra. Ðề kháng chéo rộng rãi với những tác nhân ức chế protéine khác hầu như không xảy ra. Saquinavir có thể được sử dụng không làm suy hại việc chuyển sang, hoặc kết hợp với tác nhân ức chế protéinase HIV khác mà những chất này không bị ảnh hưởng trầm trọng bởi sự đột biến tại amino-acide 48 hay 90. Có bằng chứng rằng sự kết hợp saquinavir với zidovudine làm giới hạn sự đề kháng của virus với zidovudine, và rằng liệu pháp kết hợp với zidovudine và zalcitabine có thể làm giảm sự đề kháng đối với saquinavir.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Hotline/zalo: 0973 00 22 03

Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng