Thuốc Risperidone: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền?

Đánh giá

Thuốc Risperidone: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền? Thuốc Risperidone là gì? Dưới đó là hướng dẫn sử dụng thuốc gốc Risperidone bao gồm thông báo tác dụng , liều dùng, tương tác thuốc, tác dụng phụ… cùng những để mắt tới khi sử dụng thuốc Risperidone.

Thông tin chung

Thuốc Risperidone là gì?

Thuốc Risperidone là thuốc gốc có phần tử chính chứa Risperidone. Thuốc thuộc nhóm Thuốc hướng thần kinh chứa hoạt chất chính Risperidone

  • Tên thuốc: Risperidone
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác: Risperidon
  • Tên dược liệu gốc: Risperidone
  • Tên biệt dược: Resdep; Risperdal 2mg; Sperifar 3mg
  • Tên biệt dược mới:
  • Nhóm thuốc: Thuốc hướng thần kinh

Thành phần

  • Risperidone

Thuốc Risperidone có chứa phần tử chính là Risperidone , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung phát hành hỗ trợ .

Dạng thuốc và hàm lượng

Thường với mỗi sản phẩm nhà phát hành luôn phát hành nhiều các dạng thuốc đặc biệt (với mỗi dangh đặc biệt lại có hàm lượng đặc biệt ) để thích hợp với nhu cầu sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:

  • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
  • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
  • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
  • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên thân thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên vỏ hộp sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông báo đúng mực dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm .

Tác dụng

Thuốc Risperidone có tác dụng gì?

Tác dụng của thuốc Risperidone được pháp luật ở mục tác dụng , tác dụng Risperidone trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Risperidone có ái lực cao với các thụ thể serotonin 5-HT2 và dopamine D2.Risperidone cũng gắn kết vào thụ thể alfa1 (alpha1-adrenergic) và có ái lực thấp hơn với thụ thể histamine H1 và thụ thể alpha2-adrenergic. Risperidone không có ái lực với các thụ thể cholinergic. Mặc dầu risperidone là chất đối kháng mạnh với thụ thể D2, được xem là nâng cấp các biểu hiện dương tính của bệnh thần kinh phân liệt, nhưng risperidone ít gây ức chế các di chuyển về vận động và ít gây chứng giữ nguyên thế hơn các thuốc an thần kinh chủ đạo . Là chất đối kháng cân bằng giữa thụ thể serotonin và dopamine trung ương, risperidone có thể làm giảm nguy cơ gây tác dụng phụ ngoại tháp và mở rộng ảnh hưởng chữa trị đối với các biểu hiện âm tính và biểu hiện cảm xúc ở bệnh nhân thần kinh phân liệt.

Tác dụng, tác dụng thuốc Risperidone trong tình huống khác

Mỗi bài thuốc phát hành đều có tác dụng chính để chữa trị một số bệnh lý hay thực trạng cụ thể . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Risperidone để chữa trị các đối tác h lý được pháp luật trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Risperidone có thể có một số tác dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để chữa trị một số bệnh lý khác khi có chủ trị của thầy thuốc .

Chỉ định

Thông tin chủ trị thuốc Risperidone: Risperidone được chủ trị chữa trị các dạng bệnh thần kinh phân liệt, bao gồm loạn thần giai đoạn trước tiên , thần kinh phân liệt cấp phát triển xấu, thần kinh phân liệt kinh niên và các dạng loạn thần khác, trong đó nổi bật các biểu hiện dương tính (như ảo giác, hoang tưởng, rối loạn tư duy, hằn thù , đa nghi) và/hoặc các biểu hiện âm tính dễ thấy (như cảm xúc cùn mòn, co rút về cảm tình và xã hội, ngôn ngữ túng bấn ). Risperidone cũng nâng cấp các biểu hiện cảm xúc (như trầm cảm, cảm xúc tội ác , thấp thỏm ) liên minh với thần kinh phân liệt. Ở những bệnh nhân đạt được sự nâng cấp tốt về mặt lâm sàng sau đợt chữa trị trước tiên , Risperidone cũng rất hiệu quả trong việc duy trì ổn định thực trạng lâm sàng trên. Risperidone được chủ trị chữa trị các rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí óc mà có các biểu hiện như khích động (bùng nổ lời nói, bạo lực), rối loạn di chuyển (bối rối , thấp thỏm , tha thẩn ), hoặc biểu hiện loạn thần nổi bật . Risperidone cũng được chủ trị chữa trị hưng cảm tương tác đến rối loạn lưỡng cực. Hưng cảm đặc trưng bởi các biểu hiện như tự phụ , cởi mở khí sắc , cáu kỉnh , tự đắc , giảm nhu cầu ngủ, nói nhiều, tư duy đẩy mạnh , rối loạn kiểm soát hay kém nhận xét bao gồm cả hành vi phá phách hay khích động . Risperidone được chủ trị chữa trị rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡ ở trẻ em , thanh thiếu niên, người lớn với tác dụng áp dụng trí óc dưới mức nhàng nhàng hay chậm phát hành thần kinh vận động mà hành vi bị hủy hoại nổi bật (thí dụ : khích động , bốc đồng hoặc hành vi tự gây thương tích). Risperidone được chủ trị để chữa trị tự kỷ ở trẻ em và thanh thiếu niên. 

Chống chủ trị

Thông tin chống chủ trị thuốc Risperidone: Risperidone được chống chủ trị đối với những bệnh nhân quá mẫn với thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Risperidone

Mỗi bài thuốc , dược phẩm phát hành theo dạng thuốc đặc biệt và có cách dùng đặc biệt theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Risperidone ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự tiện sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Risperidone.

Liều lượng dùng Risperidone

Quy định chung về liều dùng thuốc Risperidone Bệnh thần kinh phân liệt: Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác sang Risperidone. Khi điều kiện trị liệu thích hợp , nên ngưng dần dần sự chữa trị trước đó khi mà mở màn chữa trị bằng Risperidone. Cũng như thế , trong điều kiện trị liệu thích hợp khi chuyển bệnh nhân đang dùng các thuốc chống loạn thần có tác dụng kéo dài sang Risperidone, thì nên mở màn dùng Risperidone thay cho lần tiêm tiếp theo. Nhu cầu cho việc tiếp nối dùng những thuốc chống Parkinson nên được bộc lộ lại định kỳ.Người lớn: Risperidone có thể được dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày. Nên mở màn dùng Risperidone với liều 2mg/ngày. Nên tăng liều lên 4mg vào ngày thứ hai và có thể duy trì chữa trị bằng liều này, liều duy trì có thể chỉnh sửa tùy theo từng bệnh nhân . Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liều 4mg-6mg mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân , giai đoạn chuẩn liều chậm và liều mở màn , liều duy trì thấp hơn có thể thích hợp . Liều trên 10mg/ngày không thấy có hiệu quả tuyệt vời hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những biểu hiện ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16mg/ngày chưa được bộc lộ , bởi vậy không nên dùng liều tốt hơn mức này. Bezodiazepine có thể được kết hợp thêm với Risperidone nếu cần phải có thêm tác dụng an thần.Người già: Liều mở màn nên dùng là 0,5mg x 2lần/ngày. Liều này có thể điều chỉnh gia tăng 0,5mg x 2lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1-2mg x 2lần/ngày. Risperidone được dung nạp tốt ở người cao tuổi .Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm vừa đủ về thần kinh phân liệt ở trẻ em dưới 15 tuổi.Rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí óc : Nên mở màn với liều 0,25mg x 2lần/ngày. Tùy bệnh nhân có thể gia tăng 0,25mg x 2lần/ngày nếu cần, nhưng nên dùng cách ngày.Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với liều tối ưu rút cuộc là 0,5mg x 2lần/ngày. Tuy nhiên, ở một đôi bệnh nhđon đả đến liều 1mg x 2 lần/ngày mới đạt hiệu quả .Khi đã đạt đến liều thích hợp , có thể cho bệnh nhân uống 1 lần/ngày. Giống như toàn bộ các biện pháp chữa trị biểu hiện , việc sử dụng tiếp nối Risperidone phải được bộc lộ và điều chỉnh dựa trên cơ sở vật chất phát triển bệnh.Ðiều trị rối loạn lưỡng cực-thể hưng cảm:Người lớn: Risperidone nên được uống 1 lần trong ngày, mở màn với 2-3mg. Nếu cần sự tăng liều, nên được triển khai sau 1 ngày và tăng 1mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được ghi nhận trong khoảng liều động dao từ 1-6mg/ngày.Giống như toàn bộ các biện pháp chữa trị biểu hiện , việc sử dụng tiếp nối Risperidone phải được bộc lộ và điều chỉnh dựa trên cơ sở vật chất phát triển bệnh.Trẻ em: Không có kinh nghiệm chữa trị hưng cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.Rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡNgười ≥ 50kg: Nên mở màn với liều 0,5mg (1 lần/ngày), khi cần tùy bệnh nhân có thể gia tăng 0,5mg/ngày nhưng nên dùng cách ngày. Liều tối ưu ở phần nhiều bệnh nhân là một mg (1lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể Chỉ việc 0,5mg (1lần/ngày) khi mà một số khác cần đến 1,5mg (1 lần/ngày).Người < 50kg: Nên mở màn với liều 0,25mg (1lần/ngày), khi cần tùy bệnh nhân có thể gia tăng 0,25mg/ngày nhưng nên dùng cách ngày. Liều tối ưu ở phần nhiều bệnh nhân là 0,5mg (1lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể Chỉ việc 0,25mg (1lần/ngày) khi mà một số khác cần đến 0,75mg (1lần/ngày).Giống như toàn bộ các liệu pháp chữa trị biểu hiện , việc sử dụng liên tiếp Risperidone phải được bộc lộ và điều chỉnh dựa trên diễn tiến bệnh.Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này cho trẻ dưới 5 tuổi.Tự kỷ-(Trẻ em & thanh thiếu niên): Liều dùng Risperidone phải được kê toa cụ thể theo nhu cầu và đáp ứng chữa trị của từng bệnh nhân . Nên khởi liều 0,25mg/kg cho bệnh nhân có trọng lượng < 20kg và 0,5mg/kg cho bệnh nhân có trọng lượng ≥ 20kg.Vào ngày chữa trị thứ 4 có thể tăng liều thêm 0,25mg cho bệnh nhân trọng lượng < 20kg và 0,5mg cho bệnh nhân ≥ 20kg.Liều này phải được duy trì và sự đáp ứng phải được bộc lộ và khoảng ngày 14. Chỉ để mắt tới gia tăng liều chữa trị ở những bệnh nhân không đạt được đáp ứng lâm sàng vừa đủ . Sự tăng liều có thể triển khai mỗi 2 tuần ở mức 0,25mg cho bệnh nhân nặng < 20kg hay 0,5mg cho bệnh nhân nặng ≥ 20kg. Trong các phân tích lâm sàng, tổng liều dùng tối đa trong ngày không không vượt quá 1,5mg ở bệnh nhân nặng < 20kg; 2,5mg ở bệnh nhân nặng ≥ 20kg; hay 3,5mg ở bệnh nhân nặng > 45kg.Risperidone có thể uống 1-2lần/ngày. Với những bệnh nhi bị buồn ngủ, có thể chuyển cách dùng từ 1 lần trong ngày sang 1 lần uống trước khi ngủ hay 2lần/ngày.Một khi đáp ứng lâm sàng đã đạt được và duy trì , có thể để mắt tới để giảm dần liều nhằm đạt được sự cân bằng tối ưu giữa hiệu quả và sự an toàn . Chưa đủ kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em bé hơn 5 tuổi.Ở bệnh nhân suy gan và suy thận: Bệnh nhân suy thận có suy giảm độ thanh thải phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần hơn ở người bình thường . Bệnh nhân có rối loạn tác dụng gan thì nồng độ Risperidone độc lập trong huyết tương gia tăng .Bất kể với chủ trị nào, việc khởi liều và tiếp nối dùng thuốc phải được giảm đi một nửa, và quá trình chuẩn liều phải chậm hơn ở những bệnh nhân có suy gan, suy thận. Risperidone phải được dùng một cách cẩn trọng ở những nhóm bệnh nhân này. Nên nhớ rằng có quá nhiều nhân tố để pháp luật về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào thực trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân hành liều dùng được pháp luật trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo hướng dẫn của thầy thuốc , dược sĩ.

Liều dùng thuốc Risperidone cho người lớn

Các pháp luật về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được pháp luật trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự tiện chỉnh sửa liều dùng thuốc khi chưa có quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ

Liều dùng thuốc Risperidone cho cho trẻ em

Các đặc biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ… đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thí nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính chính vì như vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn thận ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, nguy cấp

Xử lý trong tình huống nguy cấp hoặc quá liều

Trong các tình huống nguy cấp hoặc dùng quá liều có bộc lộ nguy hại cần gọi ngay cho Cửa hàng cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thđon đả hỗ trợ cho thầy thuốc đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong tình huống bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được thầy thuốc trải nghiệm ).Tuy nhiên, nếu thời hạn đã gần với liều Tiếp nối , hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều Tiếp nối vào thời điểm đã pháp luật . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã pháp luật .

Thận trọng, cảnh báo và để mắt tới

Lưu ý trước khi dùng thuốc Risperidone

Bệnh nhân già có sa sút trí óc :Tỉ lệ tử vong chung:Bệnh nhân già có sa sút trí óc được chữa trị với thuốc chống loạn thần mới có gia tăng tỉ lệ tử vong so với giả dược theo so với 17 thí nghiệm lâm sàng có kiểm chứng các thuốc chống loạn thần mới bao gồm cả Risperidone.Dùng cùng lúc với furosemide:Tuy nhiên cẩn trọng phải được đặt ra và việc quan tâm đến giữa nguy cơ và ích lợi của sự kết hợp thuốc này phải được để mắt tới kỹ trườc khi quyết định. Không có sự gia tăng tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc lợi tiểu khác kết hợp với risperidone. Bất kể chữa trị như thế nào, sự mất nước đã là một nguy cơ cao cho tử vong và chính vì như vậy cần phải tránh mất nước 1 cách để mắt tới ở những bệnh nhân già kèm sa sút trí óc .Tác dụng phụ lên mạch máu não:Trong những thí nghiệm có so với với giả dược ở người lớn tuổi có sa sút trí óc , tỉ lệ tác dụng phụ trên hệ thống mạch máu não tốt hơn (tai biến hệ thống mạch máu não và mất máu hầu như thoáng qua) kể cả tử vong bệnh nhân được chữa trị bằng Risperidone so với bệnh nhân dùng giả dược (tuổi nhàng nhàng là 85 tuổi: từ 73-97 tuổi). Do tác dụng chẹn alpha của risperidone, chứng hạ huyết áp (phong thái ) đứng có thể xảy ra, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều thuở đầu . Risperidone nên được dùng cẩn trọng đối với những bệnh nhân được biết có bệnh về tim mạch (thí dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền, mất nước, giảm khoảng trống máu hoặc bệnh mạch máu não) và liều dùng nên được điều chỉnh từ từ như đã được đề xuất . Nên để mắt tới việc giảm liều nếu hạ huyết áp xảy ra. Những thuốc có thuộc tính đối kháng cụ thể dopamine có tương tác với việc gây ra rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi: các cử động nhịp nhàng không tự tiện , chủ đạo lưỡi và/hoặc ở mặt. Ðã có công bố rằng sự hiện ra các biểu hiện ngoại tháp là một nhân tố nguy cơ cho việc phát hành rối loạn vận động muộn, bởi vì Risperidone ít có tài năng gây ra các biểu hiện ngoại tháp hơn so với các thuốc an thần kinh cổ kính . Nếu những dấu hiệu và biểu hiện của rối loạn vận động muộn xảy ra, việc ngừng sử dụng toàn bộ các thuốc chống loạn thần nên được để mắt tới . Hội chứng ác tính của các thuốc an thần kinh , đặc trưng bởi sốt cao, cứng đờ cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase huyết tương đã được công bố xảy ra với các thuốc chống loạn thần. Dấu hiệu đi kèm có thể bao gồm myoglobin niệu và suy thận cấp. Trong tình huống này toàn bộ các thuốc chống loạn thần, kể cả Risperidone, nên ngưng sử dụng. Thầy thuốc cần phải quan tâm đến nguy cơ so với ích lợi của thuốc khi kê toa những thuốc chống loạn thần, kể cả Risperidone, đối với bệnh nhân Parkinson hay sa sút trí óc có thể Lewy (DLB, Dementia Lewy Bodies) vì cả 2 nhóm có thể có nguy cơ cao hội chứng thần kinh ác tính cũng giống như tăng độ mẫn cảm với liệu pháp chống loạn thần. Sự bộc lộ tăng mẫn cảm có thể bao gồm: tơ mơ , mất trí giác, không ổn định phong thái với việc liên tục ngã, cộng với các biểu hiện ngoại tháp.Tăng đường huyết hay làm nặng lên bệnh tiểu đường sẵn có đã được ghi nhận ở 1 số rất hiếm tình huống chữa trị với Risperidone. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường và bệnh nhân có nguy cơ cao bị tiểu đường.Các thuốc an thần kinh cổ kính được biết làm giảm ngưỡng động kinh, nên để mắt tới khi chữa trị bệnh nhân bị động kinh. Nên khuyên bệnh nhân kiềm chế việc ăn uống quá độ vì có thể bị tăng cân.Ở bệnh nhân bị phenylketone niệu, nên dùng Risperidal viên ngậm tan trong miệng chứa aspartame 0,25; 0,5 và 1mg thay 0,5; 1 và 2mg (viên thường). Xem Liều dùng cụ thể ở người cao tuổi , bệnh nhân có sa sút trí óc , trẻ em có rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡ và cho bệnh nhân suy gan, suy thận.Ảnh hưởng đến việc tài xế và sử dụng tắt mắt c: Risperidone có thể ảnh hưởng đến những di chuyển trải nghiệm sự tỉnh táo về ý thức . Do đó, những bệnh nhân đang dùng Risperidone được khuyên không nên tài xế hoặc quản lý tắt mắt c cho đến khi biết rõ sự mẫn cảm của họ.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚÐộ an toàn của Risperidone khi sử dụng cho thiếu nữ có thai chưa được xác minh . Mặc dù qua thí nghiệm trên động vật, risperidone không cho thấy độc tính trực tiếp trên sự sản xuất , một số tác dụng gián tiếp qua trung gian của prolactin và hệ thần kinh trung ương đã được ghi nhận. Tác động gây quái thai của risperidone không được ghi nhận ở bất cứ phân tích nào. Do đó, chỉ nên dùng Risperidone trong lúc mang thai nếu ích lợi chữa trị hơn hẳn nguy cơ tai biến.Risperidone cũng không được biết có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Ở những phân tích trên động vật, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bài tiết qua sữa. Do đó, thiếu nữ đang dùng Risperidone không nên cho con bú.

Lưu ý dùng thuốc Risperidone trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ giai đoạn phát hành nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính chính vì như vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với thiếu nữ có thai. Trong tình huống bắt đề xuất dùng, cần tham khảo kỹ quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Risperidone trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều bài thuốc chưa xác minh hết các ảnh hưởng của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của thuốc Risperidone

Dựa trên kinh nghiệm lâm sàng sử dụng rỗng tếch kể cả dùng dài ngày, nhìn chung Risperidone được dung nạp tốt và trong nhiều tình huống , khó phân biệt tác dụng phụ với những biểu hiện thần kinh . Những tác dụng phụ được quan sát thấy khi sử dụng Risperidone như sau:Thường gặp: Mất ngủ, bứt rứt, thấp thỏm , nhức đầu . An thần được ghi nhận hay gặp ở thanh thiếu niên hơn ở người lớn. Nhìn chung, thuốc có tác dụng an thần nhẹ và thoáng qua.Ít gặp: Ngủ gà, mỏi mệt , chếnh choáng mất tập kết , táo bón, ăn không tiêu, buồn nôn/nôn, đau bụng, nhìn mờ, chứng cương dương vật, rối loạn chứng năng cương dương vật, rối loạn sự xuất tinh, rối loạn cực khoái, tiểu không kiểm soát, viêm mũi, ban và phản ứng dị ứng khác. Risperidone ít gây tác dụng phụ ngoại tháp hơn so với các thuốc an thần kinh cổ kính . Tuy nhiên, trong một số tình huống , những biểu hiện ngoại tháp sau đây có thể xảy ra: run, cứng cơ, tăng tiết nước miếng , vận động chậm, rối loạn trương lực cấp, chứng ngơi nghỉ không yên. Những biểu hiện này thường nhẹ và bình phục khi giảm liều và/hoặc cho dùng những thuốc chống Parkinson, nếu cần thiết . Thỉnh thoảng, hạ huyết áp (phong thái đứng), nhịp tim nhanh (phản xạ) hoặc cao huyết áp đã được nhận thấy sau khi uống Risperidone. Ðã có những công bố về sự cải thiện số lượng bạch huyết cầu trung tính và/hoặc tiểu cầu. Risperidone có thể gây tăng nồng độ prolactin trong huyết tương phụ thuộc vào liều dùng. Các bộc lộ có thể liên minh là chảy sữa, to vú ở nam nhi , rối loạn chu kỳ kinh nguyệt và vô kinh.Tăng cân, phù và tăng men gan đã được quan sát thấy khi mà chữa trị bằng Risperidone. Một vài tác dụng ngoại ý về mạch máu não, bao gồm tai biến mạch máu não và mất máu hầu như thoáng qua, được ghi nhận khi dùng Risperidone.Tăng đường huyết và làm nặng thêm bệnh tiểu đường sẵn có rất hiếm gặp khi chữa trị với risperidone. Cũng như những thuốc an thần kinh cổ kính , những biểu hiện sau đôi lúc được ghi nhận ở bệnh nhân loạn thần: ngộ độc nước hoặc do uống nước nhiều hoặc do uống nước nhiều hoặc do hội chứng SIADH (sự tiết không thích hợp của nội tiết tố chống lợi tiểu), rối loạn vận động muộn, hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh , rối loạn điều hòa thân nhiệt và các cơn động kinh.

Các tác dụng phụ khác

Cần để mắt tới trên đây không hẳn là danh mục vừa đủ toàn bộ các tác dụng phụ của thuốc Risperidone. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa bộc lộ hoặc chưa được phân tích . Nếu có bất cứ bộc lộ khác nào về tác dụng phụ không pháp luật trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo quan điểm thầy thuốc hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến biểu hiện đối kháng hoặc hiệp đồng .

Tương tác thuốc Risperidone với thuốc khác

Thuốc Risperidone có thể tương tác với những bài thuốc nào? Nguy cơ dùng liên minh Risperidone với những thuốc khác chưa được bộc lộ một cách có hệ thống. Do Risperidone có tác dụng chủ đạo trên hệ thần kinh trung ương chính vì như vậy nên cẩn trọng khi dùng với các thuốc ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương.Risperidone có thể đối kháng ảnh hưởng của Levodopa và các chất đồng vận dopamine khác. Carbamazepine cho thấy làm giảm nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của Risperidone trong huyết tương. Những thuốc chạm màn hình men gan khác cũng có tác dụng gần giống . Liều của Risperidone nên được điều chỉnh lại và giảm liều nếu cần thiết khi ngưng dùng carbamazepine và những thuốc chạm màn hình gan khác. Topiramate làm giảm khả dụng sinh học của risperidone ở chừng độ vừa phải nhưng không hẳn của phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần chính vì như vậy tương tác thuốc này có vẻ chẳng có tác dụng về mặt lâm sàng. Phenothiazines, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và một số thuốc chẹn beta có thể làm tăng nồng độ Risperidone trong huyết tương nhưng không ảnh hưởng phần có hoạt tính chống loạn thần amitriptyline không ảnh hưởng đến dược động học của Risperidone hoặc phần có hoạt tính chống loạn thần. Cimetidine và ranitidine làm tăng khả dụng sinh học của risperdone nhưng không cần thiết đối với hoạt tính chống loạn thần. Fluoxetine và paroetine, các tác nhân ức chế CYP 2D6 làm tăng nồng độ Risperidone trong huyết tương, nhưng ít ảnh hưởng đến phần hoạt tính chống loạn thần của thuốc. Khi sự kết hợp fluoxetine hay paroxetine được đặt ra hay ngừng lại, thầy thuốc phải bộc lộ lại liều Risperidone. Erythromycine, 1 tác nhân ức chế CYP 3A4 không làm chỉnh sửa dược động học của Risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần. Thuốc ức chế men cholinesterase, galantamine và donezepil không cho thấy hậu quả tương tác về mặt lâm sàng đối với dược động học của risperdone và phần có hoạt tính chống loạn thần. Khi Risperidone được uống cùng với các thuốc gắn kết cao với protein thì không có thế sự chỗ lẫn nhau có ý nghĩa về mặt lâm sàng của bất cứ thuốc nào từ protein huyết tương. Risperidone không cho thấy hậu quả tương tác về mặt lâm sàng đối với dược động học của lithium, valproate hay digoxin.Thức ăn không ảnh hưởng đến sự tiếp thụ Risperidone.

Tương tác thuốc Risperidone với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây biểu hiện đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ về việc uống thuốc Risperidone cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và chế độ tác dụng

Risperidone là một chất đối kháng monoaminergic có chọn lọc với những đặc tính đơn lẻ .

Dược động học

– Hấp thu: Risperidone được tiếp thụ hoàn toàn sau khi uống, đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1-2 giờ. Sự tiếp thụ không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, chính vì như vậy risperidone có thể dùng lúc no hoặc đói.- Phân bố: Risperidone được phân bố mau lẹ . Thể tích của sự phân bố là một -2L/kg. Trong huyết tương, risperidone được gắn kết với albumin và alpha1-acid glycoprotein. Sự gắn kết với protein huyết tương của risperidone là 88%, của 9-hydroxy-risperidone là 77%.- Chuyển hoá: Risperidone được chuyển hóa bởi cytochrom P-450 IID6 thành 9-hydroxy-risperidone, chất này có tác dụng dược lý gần giống như risperidone. Risperidone cùng với 9-hydroxy-risperidone tạo nên phần tử có hoạt tính chống loạn thần. Ðường chuyển hóa khác của risperidone là loại gốc alkyl ở Nitơ.- Thải trừ: Một tuần sau khi uống, 70% liều uống được loại bỏ trong nước đái và 14% trong phân.Về dược động học của risperidone, 9-hydroxy risperidone và phần có hoạt tính ở trẻ em giống như ở người lớn.

Độ ổn định và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Risperidone như thế nào

Bảo quản ở nhiệt độ 15-30 độ C. Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc rất tồi tệ hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông báo bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với thầy thuốc , dược sĩ hoặc doanh nghiệp xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có trải nghiệm .

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Risperidone

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm , đặc biệt với những thuốc dự trữ tại nhà .

Giá bán và nơi bán

Thuốc Risperidone giá bao lăm ?

Giá bán thuốc Risperidone sẽ đặc biệt ở các cơ sở vật chất kinh doanh thu ốc. Liên hệ nhà thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở vật chất có giấy phép kinh doanh thu ốc để cập nhật đúng mực giá thuốc Risperidone.

Nơi bán thuốc Risperidone

Mua thuốc Risperidone ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc lúc này có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược để mua sỉ thuốc Risperidone. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm tác dụng …Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc cá nhân , nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở vật chất được phép kinh doanh thu ốc gần nhất.
Item :783

Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc hướng tâm thần có tác dụng Risperidone có ái lực cao với các thụ thể serotonin 5-HT2 và dopamine D2. Risperidone cũng gắn kết vào thụ thể alfa1 (alpha1-adrenergic) và có ái lực thấp hơn với thụ thể histamine H1 và thụ thể alpha2-adrenergic. Risperidone không có ái lực với các thụ thể cholinergic. Mặc dầu risperidone là chất đối kháng mạnh với thụ thể D2, được xem là cải thiện các triệu chứng dương tính của bệnh tâm thần phân liệt, nhưng risperidone ít gây ức chế các hoạt động về vận động và ít gây chứng giữ nguyên thế hơn các thuốc an thần kinh chủ yếu. Là chất đối kháng cân bằng giữa thụ thể serotonin và dopamine trung ương, risperidone có thể làm giảm nguy cơ gây tác dụng phụ ngoại tháp và mở rộng tác động điều trị đối với các triệu chứng âm tính và triệu chứng cảm xúc ở bệnh nhân tâm thần phân liệt.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Hotline/zalo: 0973 00 22 03

Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng