Thuốc Methotrexate: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền?

Đánh giá

Thuốc Methotrexate: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền? Thuốc Methotrexate là gì? Dưới đấy là chỉ dẫn sử dụng thuốc gốc Methotrexate bao gồm thông tin chức năng , liều dùng, ảnh hưởng thuốc, chức năng phụ… cùng những để mắt tới khi sử dụng thuốc Methotrexate.

Thông tin chung

Thuốc Methotrexate là gì?

Thuốc Methotrexate là thuốc gốc có bộ phận chính chứa Methotrexate. Thuốc thuộc nhóm Thuốc chống ung thư và ảnh hưởng vào hệ thống miễn dịch chứa hoạt chất chính Methotrexate

  • Tên thuốc: Methotrexate
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác: Amethopterin
  • Tên dược chất gốc: Methotrexate
  • Tên biệt dược: Methotrexat; Methotrexate Kalbe
  • Tên biệt dược mới:
  • Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư và ảnh hưởng vào hệ thống miễn dịch

Thành phần

  • Methotrexate

Thuốc Methotrexate có chứa bộ phận chính là Methotrexate , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung phát triển cung ứng .

Dạng thuốc và hàm lượng

Thường với mỗi sản phẩm nhà phát triển luôn phát triển nhiều các dạng thuốc không giống nhau (với mỗi dangh không giống nhau lại có hàm lượng không giống nhau ) để phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:

  • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
  • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
  • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
  • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên thân thể (thuốc đặt hậu môn , thuốc trứng đặt âm đạo…).

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên vỏ hộp sản phẩm hoặc trong tờ chỉ dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm .

Tác dụng

Thuốc Methotrexate có chức năng gì?

Tác dụng của thuốc Methotrexate được điều khoản ở mục chức năng , chức năng Methotrexate trong tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Ức chế tranh giành với enzym dihydrofolate reductase, men này xúc tác sự chuyển đổi acid folic thành tetrahydrofolate. Hiện tượng này can thiệp vào sự tổng hợp của acid thymidilic và purin, và như thế , sẽ ức chế sự tổng hợp DNA và sự sinh sản của tế bào và ức chế ở chừng độ ít hơn sự tổng hợp protein và RNA.Methotrexate có tính đặc hiệu chu kỳ tế bào trong giai đoạn S. Mô có tốc độ tăng sinh tế bào mạnh như ung thư mô, tủy xương, tế bào biểu mô hoặc tế bào phôi là nơi mẫn cảm nhất. Vì lý do này, Methotrexate được dùng chữa trị bệnh vảy nến, ở đó tốc độ sinh sản của tế bào biểu mô da mạnh hơn tế bào đơn giản không ít .

Tác dụng, chức năng thuốc Methotrexate trong tình huống khác

Mỗi loại thuốc phát triển đều có chức năng chính để chữa trị một số bệnh lý hay thực trạng chi tiết . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Methotrexate để chữa trị các bên h lý được điều khoản trong chỉ dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Methotrexate có thể có một số chức năng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê chuẩn bạn chỉ sử dụng thuốc này để chữa trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của thầy thuốc .

Chỉ định

Thông tin chỉ định thuốc Methotrexate: Methotrexate có thể phổ chống ung thư rộng và có thể được dùng độc thân hoặc phối hợp với các thuốc khác. Có chỉ định trong các tình huống sau:- Liệu pháp một thuốc trong chữa trị ung thư : ung thư vú, ung thư biểu mô màng đệm, u tuyến màng đệm, thai trứng.- Liệu pháp phối hợp chữa trị ưng thư: bạch huyết cầu cấp (không giống nhau là bạch huyết cầu cấp dòng nguyên bào lymphô hay dòng nguyên tủy bào), u lymphô Burkitt, lymphosarcom giai đoạn muộn (III và IV, theo hệ thống Peter) và u sùi dạng nấm giai đoạn muộn.- Tiêm trong vỏ não: trong tình huống di căn màng não (chỉ dùng chế phẩm đẳng trương).- Dùng liều cao: Methotrexate có thể dùng liều cao độc thân hoặc phối hợp với thuốc khác để chữa trị các tình huống sau đây : sarcom tạo xương, bạch huyết cầu cấp, ung thư biểu mô phế quản, hoặc ung thư biểu bì vùng đầu cổ. Khi dùng liều cao, luôn luôn phải phối hợp với leucovorin. Leucovorin (acid folinic) là một dẫn chất của tetrahydrofolate và tranh giành với methotrexate để vào trong tế bào. “Leucovorin cứu hộ” giúp bảo kê tế bào mô lành chống lại chức năng giết tế bào của methotrexate liều cao.- Hóa trị liệu vảy nến: methotrexate được dùng để chữa trị chứng vảy nến nặng, khó trị, gây tật nguyền , không đáp ứng với các thuốc thường dùng. Tuy nhiên, do nguy cơ tất nhiên của methotrexate, chỉ dùng thuốc này sau khi đã kiểm tra kết luận bằng sinh thiết và/hoặc khám da.

Chống chỉ định

Thông tin chống chỉ định thuốc Methotrexate: Không được dùng thuốc tiêm Methotrexate B.P. trong những tình huống sau: thương tổn chức năng thận, có thai, bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, rối loạn chức năng thận và gan hoặc rối loạn tạo máu từ trước như giảm bạch huyết cầu , giảm tiểu cầu, thiếu máu và suy tủy xương.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Methotrexate

Mỗi loại thuốc , dược phẩm phát triển theo dạng thuốc không giống nhau và có cách dùng không giống nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ chỉ dẫn cách dùng Methotrexate ghi trên từ chỉ dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc Methotrexate.

Liều lượng dùng Methotrexate

Quy định chung về liều dùng thuốc Methotrexate Hóa trị ung thư : Methotrexate có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch và tiêm trong vỏ não.Methotrexate 1000mg trong 10ml không được tiêm trong vỏ vì dung dịch có tính ưu trương.Carcinoma màng đệm và những bệnh nguyên bào nuôi tương tự : liều thường dùng là một 5-30mg tiêm bắp mỗi ngày trong 5 ngày. Trước khi chữa trị nhắc lại, phải chờ cho đến khi các tín hiệu nhiễm độc biến mất , thường ít nhất 1 tuần hoặc hơn. Thông thường cần từ 3 đến 5 đợt chữa trị .Hiệu quả của chữa trị được biểu thị bằng xét nghiệm định lượng kích thích tố HCG nước tiểu trong 24 giờ, chất này phải trở về đơn giản hoặc dưới 50 IU/24 giờ sau 3 hoặc 4 đợt chữa trị . Sang thương lành hoàn toàn người vào 4 đến 6 tuần sau đó . Sau khi HCG trở về đơn giản , nên tiếp nối 1 hoặc 2 đợt chữa trị nữa.Vấn đề chính là biểu thị để mắt tới thực trạng lâm sàng trước khi mở đầu mỗi đợt chữa trị .Rất có thể dùng methotrexate phối hợp theo chu kỳ với các thuốc chống ung thư khác.Ung thư vú: Methotrexate phối hợp kéo dài theo chu kỳ với cyclo-phosphamide và fluorouracil cho thành tựu tốt khi được sử dụng để phụ trợ cho phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt để trong ung thư vú nguyên phát có di căn hạch. Liều methotrexate là 40mg/m2, tiêm tĩnh mạch vào ngày đầu tiên và ngày thứ 8.Bệnh bạch huyết cầu : Methotrexate, phối hợp theo chu kỳ với corticosteroid và các thuốc chống bệnh bạch huyết cầu khác, cho thành tựu tốt, bệnh giảm nhanh. Liều được dùng là 3,3mg/m2 uốngkèm với prednisone 60mg/m2 mỗi ngày. Khi bệnh đã lui, có thể cho liều gia hạn 30mg/m2 uống hoặc tiêm bắp, 2 lần mỗi tuần, hoặc 2,5mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 14 ngày. Nếu tái phát thì có thể lặp lại bề ngoài chữa trị . Bệnh bạch huyết cầu dòng hạt cấp ít đáp ứng với hóa trị liệu. Bệnh giảm trong một thời hạn ngắn, thường tái phát và kháng thuốc hiện ra nhanh chóng .U sùi dạng nấm: Rất có thể thay uống bằng cách tiêm bắp Methotrexate 50mg hàng tuần hoặc 25mg tiêm bắp 2 lần mỗi tuần.Ðiều trị liều cao: xem phần Thận trọng.Chế độ chữa trị biên tập không ít tùy theo thực chất và chừng độ nguy hiểm của bệnh và kinh nghiệm của người thầy thuốc .Chỉ có Chuyên Viên giỏi với vừa đủ công cụ để kiểm soát các chức năng ngoại ý mới được sử dụng liều cao.Hóa trị bệnh vẩy nến: Liều lượng biên tập không ít tùy thực chất và chừng độ nguy hiểm của bệnh và kinh nghiệm của người thầy thuốc . Bệnh nhân phải được thông báo vừa đủ về các nguy cơ và phải được thầy thuốc theo dõi thường xuyên trong suốt thời kỳ chữa trị . Bệnh vẩy nến nặng, không kiểm soát được có thể đáp ứng với methotrexate 10-25mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch một lần mỗi tuần. Rất có thể điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân , tối đa 50mg/tuần. Sau khi đạt đáp ứng tối ưu , nên giảm xuống liềám muội thiểu có thể được với khoảng nghỉ càng dài càng tốt. Dùng thuốc tại chỗ theo qui ước càng sớm càng tốt. Lượng giá chức năng thận, gan và các nguyên tố huyết học trước trong và sau khi chữa trị với methotrexate. Nên dùng công cụ ngừa thai phù hợp khi mà và ít nhất 8 tuần sau khi chữa trị methotrexate.THỂ THỨC THAO TÁC Thận trọng khi pha thuốc:Cũng như với tất cả các thuốc chống ung thư khác, người đã được đào tạo mới nên sẵn sàng thuốc tiêm Methotrexate B.P. Công việc cần được tiến hành ở nơi phù hợp (tốt nhất trong buồng an ninh dẫn lưu kiểu phiến). Mặc áo bảo kê khi sẵn sàng thuốc methotrexate. Khi da và niêm mạc bất thần bị thuốc dính vào, thì phải rửa tay ngay tức khắc với nước và xà bông thật kỹ.Nên sử dụng ống tiêm Luer-Lock. Ðề nghị dùng kim nòng rộng để giảm thiểu áp lực và hiện ra khí dung. Cũng có thể hạn chế phát triển khí dung bằng cách dùng kim thông hơi trong lúc pha thuốc.Dụng cụ dùng trong lúc pha thuốc và những vật thải ra phải được bỏ vào trong một túi polythen hàn 2 lớp và đốt ở nhiệt độ 1100 độ C.Cách xử trí thuốc bị đánh đổ:Nếu thuốc bị đổ ra ngoài, hạn chế vận động vùng bị ảnh hưởng . Mang đôi găng tay (Latex), mặt nạ hô hấp, áo choàng và kính bảo kê mắt. Giới hạn thuốc đổ lan ra bằng cách dùng chất liệu thấm hút như giấy hoặc mùn cưa phủ lên chỗ bị vấy thuốc. Rất có thể xử lý bằng sodium hypochlorite 5%. Thu nhặt các vật bẩn từ chỗ thuốc bị đổ cho vào vật chứa bằng nhựa không thủng và dán nhãn. Chất thải gây độc tế bào phải được coi là ác hại hay độc và được ghi rõ ràng “Chất thải độc cho tế bào để thiêu hủy ở 1100 độ C”. Loại rác này phải được thiêu hủy ở 1100 độ C ít nhất trong 1 giây. Rửa sạch vùng còn lại với thật nhiều nước. Nên nhớ rằng có không ít nguyên tố để điều khoản về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ nương tựa vào thực trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được điều khoản trên tờ chỉ dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của thầy thuốc , dược sĩ.

Liều dùng thuốc Methotrexate cho người lớn

Các điều khoản về liều dùng thuốc thường nhằm chỉ dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được điều khoản trong tờ chỉ dẫn sử dụng. Không được tự ý biên tập liều dùng thuốc khi chưa có quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ

Liều dùng thuốc Methotrexate cho cho con trẻ

Các không giống nhau của con trẻ phân tích người lớn như dược động học, dược lực học, chức năng phụ… không giống nhau con trẻ là đối tượng không được phép đem vào thể nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính chính vì như vậy dùng thuốc cho đối tượng con trẻ này cần rất cảnh giác ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong tình huống khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các tình huống khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu thị ác hại cần gọi ngay cho Thương hiệu sửa chữa cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung ứng cho thầy thuốc đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong tình huống bạn quên một liều khi đang trong tiến trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ phân tích giờ được thầy thuốc yêu cầu ).Tuy nhiên, nếu thời hạn đã gần với liều sau đó , hãy bỏ lỡ liều đã quên và dùng liều sau đó vào thời khắc đã điều khoản . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã điều khoản .

Thận trọng, cảnh báo và để mắt tới

Lưu ý trước khi dùng thuốc Methotrexate

Chú ý đề phòng:- Bệnh vẩy nến: Tử vong do dùng Methotrexate chữa trị bệnh vẩy nến đã được ghi nhận. Chỉ được dùng Methotrexate trong tình huống nặng, khó trị, gây tật nguyền , không đáp ứng chữa trị theo qui ước và đã có kết luận kiểm tra .- Tác dụng trên phổi: Ðộc tính trên phổi, diễn tiến mạnh và dễ gây chết, ảnh hưởng đến trị liệu với Methotrexate. Tác dụng ngoại ý ở phổi, bao gồm viêm phổi, xơ phổi xảy ra với bất cứ liều thuốc nào, ngay cả liều thấp như 7,5mg mỗi tuần.Khả năng Methotrexate gây độc cho phổi cần được nghĩ tới ở bất cứ bệnh nhân nào có biểu thị về phổi khi mà dùng thuốc (ví dụ ho khan, khó thở ). Nếu các hiện tượng này xảy ra, phải ngưng Methotrexate và để mắt tới biểu thị về lâm sàng, bao gồm cả việc loại trừ duyên cớ gây nhiễm trùng. Xử lý độc tính trên phổi do Methotrexate cơ bản là chữa trị nâng đỡ và cả thông khí. Hơn nữa nhiễm độc phổi do thuốc có thể không bình phục hoàn toàn.- Ức chế tủy: Rất có thể xảy ra bất thần ngay khi dùng liều có vẻ an ninh . Methotrexate có thể gây suy tủy xương, giảm bạch huyết cầu , giảm tiểu cầu, thiếu máu và chảy máu. Phải tiến hành lượng giá thực trạng huyết học trước khi chữa trị và đánh giá định kỳ đều đặn khi mà chữa trị . Bất kỳ sự giảm tế bào máu nào cũng cho biết phải ngưng thuốc và có chữa trị thích nghi . Nên để mắt tới khi dùng Methotrexate ở bệnh nhân đã có bất sản tủy, giảm bạch huyết cầu , giảm tiểu cầu hay thiếu máu từ trước.Nếu bạch huyết cầu giảm mạnh, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng. Phải ngưng Methotrexate và cho kháng sinh phù hợp . Nếu bệnh nhân bị suy tủy nặng, có thể cần truyền máu hoặc tiểu cầu.- Tổn thương thận: có thể đưa tới tàng trữ thuốc, thành tựu là gây nhiễm độc và về sau làm hư hại thận. Phải biểu thị thực trạng thận của bệnh nhân trước và khi mà chữa trị . Nếu có thương tổn , nên xét tới việc ngưng thuốc hoặc giảm liều. Tránh dùng đồng thời với các thuốc gây độc cho thận khác.- Tổn thương gan: Phải biểu thị chức năng gan trước và suốt khi mà chữa trị với Methotrexate, bởi vì thuốc độc cho gan ở liều cao và kéo dài. Nên không giống nhau thận trọng nếu bệnh nhân đã bị rối loạn chức năng gan từ trước. Tránh dùng đồng thời với các thuốc gây độc cho gan khác kể cả rượu.- Tác dụng ở đường ruột: Tiêu chảy và viêm loét miệng thường gặp . Ðề nghị ngưng thuốc để tránh viêm xuất huyết ruột non và có thể thủng ruột làm bệnh nhân tử vong .Thận trọng lúc dùng:Chỉ cho dùng Methotrexate dưới sự giám sát thường xuyên của thầy thuốc có kinh nghiệm chữa trị với thuốc gây độc tế bào và chỉ khi mà lợi ích của Methotrexate vượt trội hơn nguy cơ chữa trị .Bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ của độc tính hoặc gây tử vong của Methotrexate và bệnh nhân phải được đánh giá để mắt tới để phát hiện chức năng ngoại ý càng sớm càng tốt. Nên sẵn sàng sẵn vừa đủ công cụ để xử trí các biến chứng do thuốc khi chúng xảy ra.- Tổng quát: Phải khôn cùng thận trọng khi dùng methotrexate ở người bị nhiễm trùng, loét bao tử , viêm loét đại tràng , suy nhược , tuổi xanh hoặc già. Trong mọi tình huống , khi để mắt tới việc dùng methotrexate để chữa trị thì phải biểu thị tỉ lệ nguy cơ/lợi ích . Nếu được phát hiện sớm, các tác hại của thuốc có thể bình phục được. Khi chức năng ngoại ý xảy ra, phải giảm liều hoặc ngưng thuốc và ứng dụng các giải pháp sửa chữa thay thế phù hợp .- Dùng liều cao: Luôn luôn dùng “Leucovorin cứu hộ” khi sử dụng methotrexate liều cao, nhưng chỉ thầy thuốc chuyên khoa mới được ứng dụng phác đồ này, và chỉ tiến hành trong bệnh viện nơi có đủ nguồn lực và kinh nghiệm quan trọng . Methotrexate liều cao không phục vụ bệnh nhân bị thương tổn chức năng thận và bị báng bụng hay tràn dịch màng phổi. Nên đánh giá chức năng thận và theo dõi nồng độ methotrexate trong máu để phát hiện hào kiệt gây độc. Làm kiềm hóa nước tiểu và làm tăng lượng nước tiểu để phòng tránh kết tủa ở thận trong nước tiểu toan tính .LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Methotrexate được biết có hào kiệt gây độc cho phôi và gây đột biến, không nên cho thiếu nữ có thai dùng. Methotrexate chỉ được dùng ở thiếu nữ có hào kiệt mang thai nếu lợi ích chờ mong vượt trội hơn nguy cơ chữa trị và giải pháp ngừa thai phù hợp được ứng dụng . Nếu đang dùng thuốc mà có thai, bệnh nhân phải được báo về các nguy cơ đối với thai nhi.Lúc nuôi con bú: Không biết thuốc có được bài xuất ra sữa hay không, bởi vậy yêu cầu thiếu nữ nuôi con bằng sữa mẹ ngưng cho con bú khi mà chữa trị bằng methotrexate.

Lưu ý dùng thuốc Methotrexate trong thế hệ mang thai

Lưu ý chung trong thế hệ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thế hệ thai nghén có thể gây chức năng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, không giống nhau là ba tháng đầu. Chính chính vì như vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với thiếu nữ có thai. Trong tình huống bắt bắt buộc dùng, cần tham khảo kỹ quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Methotrexate trong thế hệ cho con bú

Lưu ý chung trong thế hệ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thế hệ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa kiểm tra hết các ảnh hưởng của thuốc trong thế hệ này bà mẹ cần đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng và tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các chức năng phụ của thuốc Methotrexate

– Ức chế tủy: Ức chế tủy xương, giảm bạch huyết cầu , giảm tiểu cầu, thiếu máu , giảm gammaglobulin máu, xuất huyết nhiều chỗ, nhiễm trùng huyết. Các chức năng này nương tựa vào liều lượng và phác đồ.- Trên da: Hồng ban, ngứa, mề đay, mẫn cảm với sắc tố, vết bầm máu, giãn huyết mạch , nổi mụn và nhọt. Tổn thương vẩy nến có thể nặng hơn khi bệnh nhân đồng thời được chiếu tia cực tím. Rụng lông tóc có thể xảy ra, nhưng thường bình phục được.- Trên hệ tiêu hóa: Viêm lợi, viêm miệng, viêm hầu, buồn nôn, chán ăn, nôn, đi tả , nôn máu, nôn chất đen, loét và xuất huyết đường tiêu hóa, viêm ro ột non, nhiễm độc gan do teo gan cấp, hoại tử, vôi hóa mỡ, xơ quanh tĩnh mạch cửa hoặc xơ gan.- Trên hệ sinh dục-tiết niệu: suy thận, tăng nitơ huyết, viêm bàng quan g, tiểu máu, khuyết thiếu sinh noãn hoặc sinh tinh, thiểu tinh tạm thời, rối loạn kinh nguyệt, hiếm muộn, sẩy thai, dị tật phôi, bệnh lý thận nặng.- Trên hệ tâm thần trung ương: Nhức đầu, lơ mơ , nhìn mờ, thất ngữ, liệt nhẹ một bên và co giật. Co giật,liệt nhẹ, hội chứng Guillain-Barré và tăng áp lực dịch não tủy xảy ra sau khi tiêm thuốc trong vỏ não.- Linh tinh: Viêm phổi, biên tập biến dưỡng, tiểu đường, loãng xương, những biên tập thất thường trong tế bào và ngay cả chết đột ngột cũng đã được thông báo .

Các chức năng phụ khác

Cần để mắt tới trên đây không phải là danh mục vừa đủ tất cả các chức năng phụ của thuốc Methotrexate. Trong thời kỳ sử dụng có thể xảy ra những chức năng phụ khác mà chưa biểu thị hoặc chưa được phân tích . Nếu có bất cứ biểu thị khác nào về chức năng phụ không điều khoản trong chỉ dẫn sử dụng, hãy tham khảo quan điểm thầy thuốc hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra ảnh hưởng thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hợp đồng .

Tương tác thuốc Methotrexate với thuốc khác

Thuốc Methotrexate có thể ảnh hưởng với những loại thuốc nào? Tương tác thuốc gây ngộ độc có thể xảy ra khi methotrexate bị chiếm chỗ gắn trên protein bởi thuốc khác. Các thuốc này là salicylate, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), các sulfonamid, phenytoin, tetracyclin, chloramphenicol và PABA.Bệnh nhân phải được khuyến cáo rằng thuốc do thầy thuốc ung bướu cho dùng khi mà đang chữa trị methotrexate có thể biên tập lượng methotrexate đi vào tế bào. Chúng gồm hydrocortisone succinate, methylprednisolone, cephalothin, asparaginase, bleomycin, penicillin, kanamycin, vincristine và vinblastine.

Tương tác thuốc Methotrexate với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hợp đồng với thuốc. Đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ về việc uống thuốc Methotrexate cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và bề ngoài chức năng

Methotrexate là thuốc chống ung thư , kháng acid folic – là chất quan trọng trong tổng hợp acid nucleic. Thuốc có chức năng đặc hiệu trên pha S.

Dược động học

– Hấp thu: Thuốc đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 0,5-2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Khoảng 50% thuốc được gắn một cách thuận nghịch vào protein huyết tương.- Phân bố: Methotrexate được cung ứng rộng rãi vào các mô thân thể . Thuốc cũng được cung ứng vào khoang tàng trữ dịch như nước báng hoặc dịch màng phổi. Methotrexate được giữ lại một thời hạn dài trong một số mô, ví dụ hàng tuần trong thận, nhiều tháng trong gan. Ở liều đơn giản , methotrexate được vận chuyển rất ít qua hàng rào máu – não. Nếu cần phải có nồng độ trong hệ tâm thần trung ương, thì nên dùng methotrexate tiêm trong vỏ não.- Chuyển hoá và bài xuất : Với liều điều khoản , methotrexate chuyển hoá không đáng kể, còn với liều cao, một phần được chuyển hóa. Thuốc được loại trừ qua 3 giai đoạn . Methotrexate được bài xuất cơ bản qua thận, và một lượng nhỏ qua phân có thể do đường mật. Nếu thận bị thương tổn thì sự bài xuất của methotrexate bị giảm và nồng độ trong huyết thanh và mô ngày càng tăng nhanh chóng .

Độ định hình và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Methotrexate như thế nào

Bảo quản ở dưới 25 độ C. Chỉ dùng một lần. Phần không dùng nên bỏ đi. Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không hề tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến ác hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc chẳng thể sử dụng nên tham khảo với thầy thuốc , dược sĩ hoặc doanh nghiệp xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an ninh . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu .

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Methotrexate

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của con trẻ , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần đánh giá lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm , không giống nhau với những thuốc dự phòng tận nơi .

Giá bán và nơi bán

Thuốc Methotrexate giá bao nhiêu ?

Giá bán thuốc Methotrexate sẽ không giống nhau ở các cơ sở vật chất kinh lợi nhuận ốc. Liên hệ quầy thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở vật chất có giấy phép kinh lợi nhuận ốc để cập nhật chính xác giá thuốc Methotrexate.

Nơi bán thuốc Methotrexate

Mua thuốc Methotrexate ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc lúc này có thể mua thuốc online hoặc các đơn vi phân phối dược để mua buôn thuốc Methotrexate. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng …Để mua trực tiếp hãy đến các quầy thuốc cá nhân , quầy thuốc bệnh viện, quầy thuốc phòng khám hoặc các cơ sở vật chất được phép kinh lợi nhuận ốc gần nhất.
Item :631

Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch có tác dụng Ức chế cạnh tranh với enzym dihydrofolate reductase, men này xúc tác sự biến đổi acid folic thành tetrahydrofolate. Hiện tượng này can thiệp vào sự tổng hợp của acid thymidilic và purin, và như vậy, sẽ ức chế sự tổng hợp DNA và sự sinh sản của tế bào và ức chế ở mức độ ít hơn sự tổng hợp protein và RNA. Methotrexate có tính đặc hiệu chu kỳ tế bào trong giai đoạn S. Mô có tốc độ tăng sinh tế bào mạnh như ung thư mô, tủy xương, tế bào biểu mô hoặc tế bào phôi là nơi nhạy cảm nhất. Vì lý do này, Methotrexate được dùng điều trị bệnh vảy nến, ở đó tốc độ sinh sản của tế bào biểu mô da mạnh hơn tế bào bình thường rất nhiều.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Hotline/zalo: 0973 00 22 03

Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng