Thuốc Gemcitabine là gì? Dưới đó là hướng dẫn sử dụng thuốc gốc Gemcitabine bao gồm thông báo công dụng , liều dùng, ảnh hưởng thuốc, công dụng phụ… cùng những xem xét khi sử dụng thuốc Gemcitabine.
Thông tin chung
Thuốc Gemcitabine là gì?
Thuốc Gemcitabine là thuốc gốc có thành phần chính chứa Gemcitabine hydrochloride. Thuốc thuộc nhóm Thuốc chống ung độc và tác động vào hệ thống miễn nhiễm chứa hoạt chất chính Gemcitabine
- Tên thuốc: Gemcitabine
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác: Gemcitabin
- Tên dược liệu gốc: Gemcitabine
- Tên biệt dược: Gemcired 1000; Zenozar 1000; Zenozar 200
- Tên biệt dược mới:
- Nhóm thuốc: Thuốc chống ung độc và tác động vào hệ thống miễn nhiễm
Thành phần
- Gemcitabine hydrochloride
Thuốc Gemcitabine có chứa thành phần chính là Gemcitabine hydrochloride , các hoạt chất khác và tá dược trọn vẹn hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất giúp sức .
Dạng thuốc và hàm lượng
Thường với mỗi mặt hàng nhà sản xuất luôn sản xuất nhiều các dạng thuốc khác lạ (với mỗi dangh khác lạ lại có hàm lượng khác lạ ) để thích hợp với ý định sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì mặt hàng hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông báo đúng đắn dạng thuốc và hàm lượng trong mặt hàng .
Tác dụng
Thuốc Gemcitabine có công dụng gì?
Tác dụng của thuốc Gemcitabine được lao lý ở mục công dụng , công dụng Gemcitabine trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. -Tác dụng độc tế bào đối với các mẫu tế bào nuôi cấy :Gemcitabine có độc tính đáng kể trên nhiều loại tế bào u của người và chuột được nuôi cấy. Tác dụng độc tế bào đặc biệt ở thời đoạn ranh giới G1/S. In vitro, công dụng độc tế bào của gemcitabine nương tựa vào nồng độ và thời hạn dùng thuốc.- Tác dụng kháng u trong các mẫu tiền lâm sàng :Đối với các mẫu khối u ở loài vật công dụng kháng u của gemcitabine nương tựa thời biểu dùng thuốc. Khi dùng liều mỗi ngày, gemcitabine gây chết vật thí nghiệm mà công dụng kháng u rất ít. Trái lại, khi dùng liều cách 3 hoặc 4 ngày 1 lần, gemcitabine ở liều không gây chết lại có công dụng kháng u rất chất lượng trên nhiều loại u ở chuột. – Chuyển hóa tế bào và qui định tác động :Gemcitabine (dFdC) được biến dưỡng trong tế bào bởi men nucleoside kinase thành diphosphate (dFdCDP) và triphosphate (dFdCTP) nucleoside hoạt tính. Tác dụng độc tế bào của gemcitabine là do dFdCDP và dFdCTP ức chế công đoạn tổng hợp ADN. Trước hết, dFdCDP ức chế men ribonucleotide reductase, là men độc nhất xúc tác các giận dữ sản xuất deoxynucleoside triphosphate để tổng hợp ADN. Ức chế men này sẽ làm giảm nồng độ deoxynucleoside hầu hết , khác lạ là nồng độ dCTP. Thứ hai là, dFdCTP tranh giành với dCTP để gắn vào ADN (self-potentiation). Tương tự, một lượng nhỏ gemcitabine cũng có thể gắn vào ARN. Như vậy, giảm nồng độ nội bào của dCTP khiến cho việc gắn dFdCTP và ADN tiện lợi hơn. Thực chất ADN polymerase epsilon không chuyên mục bỏ gemcitabine và sửa lại chuỗi ADN đang sản xuất . Sau khi gemcitabine gắn vào ADN, 1 nucleotide nữa gắn thêm vào chuỗi ADN đang sản xuất . Sau khi gắn thêm nucleotide này, sự tổng hợp ADN thực sự bị ức chế hoàn toàn (masked chain termination). Sau khi gắn vào ADN, gemcitabine ảnh hưởng công đoạn hủy diệt tế bào theo chương trình định trước, được gọi là “apoptosis”.
Tác dụng, công dụng thuốc Gemcitabine trong trường hợp khác
Mỗi bài thuốc sản xuất đều có công dụng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Gemcitabine để điều trị các đối tác h lý được lao lý trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Gemcitabine có thể có một số công dụng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được xem xét bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ .
Chỉ định
Thông tin chỉ định thuốc Gemcitabine: Gemcitabine được chỉ định cho bệnh nhân ung độc phổi không hẳn tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ.Gemcitabine được chỉ định cho bệnh nhân ung độc tụy dạng tuyến, di căn hoặc tiến triển tại chỗ.Gemcitabine được chỉ định cho bệnh nhân ung độc tụy kháng với 5-FU.Bệnh nhân dùng gemcitabine có thể có nâng cao trên lâm sàng, hoặc tăng tỉ lệ sống hoặc cả hai.Tác dụng điều trị khácGemcitabine cũng có công dụng trong carcinome phổi tế bào nhỏ thể tiến triển , tuyến tiền liệt, buồng trứng, vú. Có một số phục vụ với thuốc trong điều trị ung độc lãnh đạm g và thận tiến triển .
Chống chỉ định
Thông tin chống chỉ định thuốc Gemcitabine: Chống chỉ định sử dụng gemcitabine ở bệnh nhân mẫn cảm với thuốc.
Liều lượng và Cách sử dụng
Cách dùng thuốc Gemcitabine
Mỗi bài thuốc , dược phẩm sản xuất theo dạng thuốc khác lạ và có Cách sử dụng khác lạ theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn Cách sử dụng Gemcitabine ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự tiện sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Gemcitabine.
Liều lượng dùng Gemcitabine
Quy định chung về liều dùng thuốc Gemcitabine Ung thư phổi không hẳn tế bào nhỏNgười lớn: liều đề xuất của gemcitabine là một .000mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần liên tục , tiếp theo đó ngưng 1 tuần. Tiếp nối lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc nương tựa chừng độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân .Ung thư tụyNgười lớn: liều đề xuất của gemcitabine là một .000 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại liều này mỗi tuần 1 lần trong 7 tuần, Tiếp nối ngưng 1 tuần. Dùng tiếp liều này mỗi tuần 1 lần trong 3 tuần, rồi ngưng 1 tuần. Cứ như thế lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Giảm liều thuốc nương tựa chừng độ độc tính xảy ra trên bệnh nhân .Trước mỗi liều dùng nên theo dõi số lượng tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt. Khi có mô tả thông tin của độc tính trên máu, nếu trọng yếu có thể giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.Nên đánh giá định kỳ công dụng gan và thận cho bệnh nhân dùng gemcitabine, gồm transaminase và creatinine huyết thanh.Gemcitabine được dung nạp tốt khi mà truyền, chỉ vài trường hợp có giận dữ tại nơi tiêm truyền, không có các lên tiếng về trường hợp hoại tử nơi tiêm truyền. Gemcitabine dùng tiện lợi cho bệnh nhân ngoại trú.Bệnh nhân lớn tuổi: Gemcitabine dung nạp tốt ở bệnh nhân trên 65 tuổi. Không có bằng chứng cho thấy cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân lớn tuổi, dù rằng tuổi tác tác động đến độ thanh thải và thời hạn bán hủy của gemcitabine.Suy gan và thận: xem xét khi dùng gemcitabine cho bệnh nhân suy giảm công dụng gan hoặc thận. Chưa có nghiên cứu và phân tích trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng.Trẻ em: Gemcitabine chưa được nghiên cứu và phân tích ở trẻ mỏ .Hướng dẫn sử dụng/Xử lý thuốcChỉ dùng Sodium Chloride 0,9% không có chất bảo quản để pha bột gemcitabine khử trùng . Mặc dù không nhận thấy tính tương kỵ của thuốc, không nên trộn lẫn gemcitabine đã pha với các thuốc khác. Do thiên tài hòa tan của gemcitabine, pha gemcitabine với nồng độ tối đa là 40mg/ml. Tránh pha thuốc ở nồng độ to hơn 40mg/ml vì có thể thuốc không được hòa tan hoàn toàn.Ðể pha thuốc, thêm ít nhất là 5ml Sodium Chloride 0,9% vào lọ 200mg và ít nhất là 25ml Sodium Chloride 0,9% vào lọ 1 g. Lắc để hòa tan thuốc.Lượng thuốc đã được pha thích hợp như trên có thể để pha loãng thêm nữa bằng dung dịch 0,9% Sodium Chloride. Nên giữ dung dịch gemcitabine đã pha ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C) và nên dùng trong vòng 24 giờ. Bỏ đi phần thuốc không sử dụng. Không nên giữ lạnh dung dịch gemcitabine đã pha vì thuốc có thể bị kết tinh. Nên quan sát các thuốc trước khi dùng để phát hiện các thành phần nhỏ trong thuốc hoặc sự thay đổi màu sắc của thuốc.Nên suy nghĩ các qui định thích hợp để xử lý và hủy bỏ các thuốc chống ung độc . Một số sách có nội dung hướng dẫn về vấn đề này đã được xuất bản. Không phải toàn bộ những hướng dẫn này được mọi người đồng ý là trọng yếu và thích hợp . Nên nhớ rằng có không ít nhân tố để lao lý về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ nương tựa vào tình trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn vâng lệnh liều dùng được lao lý trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo hướng dẫn của bác sĩ , dược sĩ.
Liều dùng thuốc Gemcitabine cho người lớn
Các lao lý về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được lao lý trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự tiện thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có quan điểm của bác sĩ , dược sĩ
Liều dùng thuốc Gemcitabine cho cho trẻ mỏ
Các khác lạ của trẻ mỏ phân tích người lớn như dược động học, dược lực học, công dụng phụ… khác lạ trẻ mỏ là đối tượng không được phép đem vào thí nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính chính vì như vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ mỏ này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có mô tả thông tin nguy khốn cần gọi ngay cho Cửa hàng cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người ththân mật giúp sức cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ phân tích giờ được bác sĩ trải nghiệm ).Tuy nhiên, nếu thời hạn đã gần với liều Tiếp nối , hãy bỏ dở liều đã quên và dùng liều Tiếp nối vào thời khắc đã lao lý . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã lao lý .
Thận trọng, cảnh báo và xem xét
Lưu ý trước khi dùng thuốc Gemcitabine
Nên theo dõi sát bệnh nhân dùng gemcitabine. Cần có các công cụ xét nghiệm cận lâm sàng để theo dõi tình trạng bệnh nhân . Có thể cần phải điều trị các bệnh nhân có mô tả thông tin công dụng độc của thuốc.Ảnh hưởng thiên tài lái xe và lãnh đạo táy máy cGemcitabine đã được lên tiếng là gây chứng ngủ gà, từ nhẹ đến làng nhàng . Khi bệnh nhân ở tình trạng ngủ gà không nên lái xe , lãnh đạo táy máy c.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Tránh dùng gemcitabine cho thiếu nữ có thai hoặc cho con bú vì có thể gây độc cho bào thai hoặc trẻ bú mẹ.CHÚ Ý ÐỀ PHÒNG Thời gian truyền kéo dài và số lần dùng thuốc tăng làm tăng độc tính.Gemcitabine có thể gây ức chế tủy xương với mô tả thông tin giảm bạch cầu , tiểu cầu và mất máu . Tuy nhiên triệu chứng ức chế tủy xương chỉ là ngắn hạn, thường không cần giảm liều và hiếm khi phải ngưng thuốc (xem phần Liều lượng và Cách dùng, Tác dụng ngoại ý).Phản ứng quá mẫn: giận dữ phản vệ hiếm khi xảy ra.
Lưu ý dùng thuốc Gemcitabine trong thế hệ mang thai
Lưu ý chung trong thế hệ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thế hệ thai nghén có thể gây công dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ thời đoạn sản xuất nào của thai kỳ, khác lạ là ba tháng đầu. Chính chính vì như vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với thiếu nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tìm hiểu thêm kỹ quan điểm của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Gemcitabine trong thế hệ cho con bú
Lưu ý chung trong thế hệ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thế hệ cho con bú. Rất nhiều bài thuốc chưa chứng thực hết các tác động của thuốc trong thế hệ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tìm hiểu thêm quan điểm của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các công dụng phụ của thuốc Gemcitabine
Máu:Vì gemcitabine gây ức chế tủy xương, nên có thể gây mất máu , giảm bạch cầu , tiểu cầu.Tủy xương thường bị ức chế từ nhẹ đến làng nhàng , mô tả thông tin rõ trên số lượng bạch cầu hạt.Chứng tăng tiểu cầu cũng thường được lên tiếng .Ðường tiêu hóa:Bất thường về men transaminase của gan xảy ra ở 2/3 bệnh nhân , nhưng thường nhẹ, không tiến triển , và hiếm khi phải ngừng thuốc. Tuy thế , nên xem xét khi dùng gemcitabine cho bệnh nhân suy gan.Buồn nôn, buồn nôn kèm nôn xảy ra trên 1/3 bệnh nhân . Khoảng 20% bệnh nhân có công dụng phụ này cần điều trị , hiếm khi phải giới hạn liều dùng, và rất dễ điều trị bằng các thuốc chống nôn.Thận:Cẩn thận khi dùng gemcitabine cho bệnh nhân bị suy giảm công dụng thận.Dị ứng:Nổi ban xảy ra trong khoảng 25% bệnh nhân , ban kèm ngứa xảy ra trong khoảng 10% bệnh nhân . Ban thường nhẹ, không cần hạn chế liều dùng, có phục vụ với điều trị tại chỗ. Tróc vảy da, nổi mụn nước, loét hiếm khi được lên tiếng .Chưa đến 1% bệnh nhân bị co thắt phế quản sau khi truyền gemcitabine. Co thắt phế quản thường nhẹ và thoáng qua, có thể cần điều trị bằng thuốc tiêm. Không nên dùng gemcitabine cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc. Khoảng 10% bệnh nhân bị nghẹt thở trong vòng vài giờ sau khi dùng gemcitabine. Khó thở thường nhẹ, ngắn hạn, hiếm khi phải giới hạn liều dùng, thường tự khỏi không cần điều trị đặc hiệu. Cơ chế của chứng nghẹt thở này chưa được biết và sự ảnh hưởng với gemcitabine cũng không rõ ràng .Các công dụng phụ khác:Triệu chứng giống như cúm được lên tiếng trong khoảng 20% bệnh nhân , thường nhẹ, ngắn hạn, hiếm khi phải giới hạn liều dùng trong đó 1,5% bệnh nhân có triệu chứng nặng. Sốt, nhức đầu , đau lưng, ớn lạnh, đau cơ, suy nhược , chán ăn là những triệu chứng phổ biến nhất. Ho, viêm mũi, kể cả đổ mồ hôi, mất ngủ cũng thường được lên tiếng . Sốt, suy nhược cũng thường xảy ra lẻ tẻ . Cơ chế của độc tính này chưa rõ. Các lên tiếng cho thấy paracetamol có thể làm giảm triệu chứng . Phù/phù ngoại biên được lên tiếng trong khoảng 30% bệnh nhân . Vài trường hợp phù mặt đã được lên tiếng . Phù phổi hiếm thấy (1%). Phù/phù ngoại biên thường nhẹ đến làng nhàng , ít khi phải giới hạn liều, đôi lúc gây đau, thường hồi phục sau khi ngưng thuốc. Cơ chế của độc tính này chưa rõ. Triệu chứng này không tất nhiên bất cứ dấu hiệu nào của suy tim suy gan hay suy thận.Các công dụng phụ dưới đây cũng thường được lên tiếng : Nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, rối loạn nhịp đã được lên tiếng trong các nghiên cứu và phân tích , nhưng không có bằng chứng rõ ràng là gemcitabine gây ra độc tính trên tim.
Các công dụng phụ khác
Cần xem xét trên đây không hẳn là danh mục trọn vẹn toàn bộ các công dụng phụ của thuốc Gemcitabine. Trong công đoạn sử dụng có thể xảy ra những công dụng phụ khác mà chưa mô tả thông tin hoặc chưa được nghiên cứu và phân tích . Nếu có bất cứ mô tả thông tin khác nào về công dụng phụ không lao lý trong hướng dẫn sử dụng, hãy tìm hiểu thêm quan điểm bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra ảnh hưởng thuốc dẫn đến triệu chứng đối kháng hoặc hiệp đồng .
Tương tác thuốc Gemcitabine với thuốc khác
Thuốc Gemcitabine có thể ảnh hưởng với những bài thuốc nào? Chưa chứng thực được qui định điều trị Gia Công để sử dụng Gemcitabine hydrochloride an toàn khi bệnh nhthân mật liên kết Gemcitabine hydrochloride với xạ trị.Xét nghiệm cận lâm sàng: Thận trọng khi mở đầu điều trị cho các bệnh nhân bị suy tủy xương. Giống như các thuốc điều trị ung độc khác khi vận dụng qui định hóa trị liệu phối hợp hoặc liên tục nên lưu tâm đến thiên tài suy tủy tăng dần. Nên theo dõi số lượng tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt trước mỗi liều gemcitabine. Nên ngưng thuốc hoặc thay đổi cách điều trị khi phát hiện suy tủy do thuốc. Phần hướng dẫn điều chỉnh liều được mô tả thông tin ở phần Liều lượng và Cách dùng. Số lượng tế bào máu ngoại vi có thể tiếp diễn giảm sau khi đã ngừng thuốc.
Tương tác thuốc Gemcitabine với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể tác động gây triệu chứng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tìm hiểu thêm quan điểm của bác sĩ , dược sĩ về việc uống thuốc Gemcitabine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và qui định công dụng
Gemcitabine có tên quốc tế chung là 2-deoxy-2, 2-difluorocytidine monohydrochloride (đồng phân b đwocj dùng trong điều trị ung độc .
Dược động học
Dược động học của gemcitabine đã được nghiên cứu và phân tích trên 353 bệnh nhân , gồm 121 nữ và 232 nam tuổi từ 29 đến 79. Trong số các bệnh nhân này, khoảng 45% bị ung độc phổi không hẳn tế bào nhỏ và 35% bị ung độc tụy.- Phân bố: Thể tích phân bố của khoang chính : 12,4 l/m2 đối với nữ và 17,5 l/m2 đối với nam (tỷ trọng khác lạ giữa người này và người khác là 91,9%)Thể tích phân bố của khoang ngoại vi : 47,4 l/m2, chỉ số này không thay đổi theo nam nữ .- Chuyển hóa: Gemcitabine được chuyển hóa lập cập tại gan, thận, máu và các mô khác do men cytidine deaminase.- Sự loại trừ của thuốc:Tỷ lệ thuốc đạt được 1 tuần sau khi tiêm truyền gemcitabine là: 92-98% trong đó 99% là dFdU sẽ bài tiết qua thận và 1% liều lượng được bài tiết qua phân.Dùng thuốc trong quá trình mang thai và cho con bú: Loại B3Tính an toàn của thuốc trên thiếu nữ mang thai chưa được chứng thực . Các nghiên cứu và phân tích trên vật thí nghiệm cho thấy thuốc có độc tính trên sự sinh sản , thí dụ gây khuyết tật bẩm sinh, hoặc có các tác động khác trên công đoạn sản xuất của phôi và bào thai, công đoạn mang thai, trên sự sản xuất chu sinh và sau sinh.
Độ định hình và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Gemcitabine như thế nào
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C). Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị tác động nếu bảo thuốc rất tồi tệ hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy khốn khi sử dụng. Đọc kỹ thông báo bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ mặt hàng và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc chẳng thể sử dụng nên tìm hiểu thêm với bác sĩ , dược sĩ hoặc doanh nghiệp xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có trải nghiệm .
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Gemcitabine
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ mỏ , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần đánh giá lại hạn sử dụng ghi trên vỏ mặt hàng , khác lạ với những thuốc dự phòng tận nhà .
Giá bán và nơi bán
Thuốc Gemcitabine giá bao lăm ?
Giá bán thuốc Gemcitabine sẽ khác lạ ở các cơ sở vật chất kinh lệch giá ốc. Liên hệ hiệu thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở vật chất có giấy phép kinh lệch giá ốc để cập nhật đúng đắn giá thuốc Gemcitabine.
Nơi bán thuốc Gemcitabine
Mua thuốc Gemcitabine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc thời điểm hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà sản xuất dược để mua buôn thuốc Gemcitabine. Với tư nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm công dụng …Để mua trực tiếp hãy đến các hiệu thuốc tư nhân , hiệu thuốc bệnh viện, hiệu thuốc phòng khám hoặc các cơ sở vật chất được phép kinh lệch giá ốc gần nhất.
Item :532
Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch có tác dụng -Tác dụng độc tế bào đối với các mẫu tế bào nuôi cấy : Gemcitabine có độc tính đáng kể trên nhiều loại tế bào u của người và chuột được nuôi cấy. Tác dụng độc tế bào đặc trưng ở giai đoạn ranh giới G1/S. In vitro, tác dụng độc tế bào của gemcitabine phụ thuộc vào nồng độ và thời gian dùng thuốc. – Tác dụng kháng u trong các mẫu tiền lâm sàng : Đối với các mẫu khối u ở loài vật tác dụng kháng u của gemcitabine phụ thuộc thời biểu dùng thuốc. Khi dùng liều mỗi ngày, gemcitabine gây chết vật thí nghiệm mà tác dụng kháng u rất ít. Trái lại, khi dùng liều cách 3 hoặc 4 ngày 1 lần, gemcitabine ở liều không gây chết lại có tác dụng kháng u rất tốt trên nhiều loại u ở chuột. – Chuyển hóa tế bào và cơ chế tác động : Gemcitabine (dFdC) được biến dưỡng trong tế bào bởi men nucleoside kinase thành diphosphate (dFdCDP) và triphosphate (dFdCTP) nucleoside hoạt tính. Tác dụng độc tế bào của gemcitabine là do dFdCDP và dFdCTP ức chế quá trình tổng hợp ADN. Trước hết, dFdCDP ức chế men ribonucleotide reductase, là men duy nhất xúc tác các phản ứng tạo ra deoxynucleoside triphosphate để tổng hợp ADN. Ức chế men này sẽ làm giảm nồng độ deoxynucleoside nói chung, đặc biệt là nồng độ dCTP. Thứ hai là, dFdCTP cạnh tranh với dCTP để gắn vào ADN (self-potentiation). Tương tự, một lượng nhỏ gemcitabine cũng có thể gắn vào ARN. Như vậy, giảm nồng độ nội bào của dCTP khiến cho việc gắn dFdCTP và ADN dễ dàng hơn. Thực chất ADN polymerase epsilon không thể loại bỏ gemcitabine và sửa lại chuỗi ADN đang phát triển. Sau khi gemcitabine gắn vào ADN, 1 nucleotide nữa gắn thêm vào chuỗi ADN đang phát triển. Sau khi gắn thêm nucleotide này, sự tổng hợp ADN thực sự bị ức chế hoàn toàn (masked chain termination). Sau khi gắn vào ADN, gemcitabine thúc đẩy quá trình hủy diệt tế bào theo chương trình định trước, được gọi là "apoptosis".
Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)
Hotline/zalo: 0973 00 22 03
Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!