Thuốc Fluvoxamine là gì? Dưới đây là hướng dẫn sử dụng thuốc gốc Fluvoxamine bao gồm thông tin tính năng , liều dùng, tương tác thuốc, tính năng phụ… cùng những chú ý khi sử dụng thuốc Fluvoxamine.
Thông tin chung
Thuốc Fluvoxamine là gì?
Thuốc Fluvoxamine là thuốc gốc có thành phần chính chứa Fluvoxamine maleate. Thuốc thuộc nhóm Thuốc hướng thần kinh chứa hoạt chất chính Fluvoxamine
- Tên thuốc: Fluvoxamine
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác:
- Tên dược liệu gốc: Fluvoxamine
- Tên biệt dược: Luvox 100
- Tên biệt dược mới: Luvox 100, Luvox 100mg
- Nhóm thuốc: Thuốc hướng thần kinh
Thành phần
- Fluvoxamine maleate
Thuốc Fluvoxamine có chứa thành phần chính là Fluvoxamine maleate , các hoạt chất khác và tá dược hoàn toản hàm lượng thuốc nhà cung phát hành giúp sức .
Dạng thuốc và hàm lượng
viên bao phim Thường với mỗi mặt hàng nhà phát hành luôn phát hành nhiều các dạng thuốc đặc biệt (với mỗi dangh đặc biệt lại có hàm lượng đặc biệt ) để thích hợp với nhu cầu sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc thiên nhiên trên thân thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên vỏ hộp mặt hàng hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin đúng mực dạng thuốc và hàm lượng trong mặt hàng .
Tác dụng
Thuốc Fluvoxamine có tính năng gì?
Tác dụng của thuốc Fluvoxamine được lao lý ở mục tính năng , tính năng Fluvoxamine trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Cơ chế tính năng của Fluvoxamine maleate được cho là tương tác đến sự ức chế tái kết nạp serotonin chọn lựa ở nơron não. Fluvoxamine maleate tác động rất ít đến thời kỳ tiết noradrenaline. Các phân tích về sự gắn vào thụ thể đã chứng minh rằng Fluvoxamine maleate có nhân tài gắn không đáng kể vào các thụ thể alpha-adrenaline, beta-adrenaline, histamin, muscarine cholin, dopamin hoặc serotonin.
Tác dụng, tính năng thuốc Fluvoxamine trong tình huống khác
Mỗi loại thuốc phát hành đều có tính năng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Fluvoxamine để điều trị các đối tác h lý được lao lý trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Fluvoxamine có thể có một số tính năng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chủ trị của bác sĩ .
Chỉ định
Thông tin chủ trị thuốc Fluvoxamine: – Ðiều trị bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm.- Ðiều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng hiếp khiếp sợ (OCD).
Chống chủ trị
Thông tin chống chủ trị thuốc Fluvoxamine: Quá nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Chống chủ trị dùng liên hiệp viên Fluvoxamine maleate với các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI).Việc điều trị bằng Fluvoxamine maleate có thể được mở màn :- 2 tuần sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO không thuận nghịch, hoặc- vào ngày tiếp theo sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO thuận nghịch (ví dụ moclobemide).Phải cách ít nhất một tuần giữa thời điểm ngưng dùng fFluvoxamine maleateamine và thời điểm mở màn dùng bất kỳ chất ức chế MAO nào.
Liều lượng và Cách sử dụng
Cách dùng thuốc Fluvoxamine
Mỗi loại thuốc , dược phẩm phát hành theo dạng thuốc đặc biệt và có Cách sử dụng đặc biệt theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn Cách sử dụng Fluvoxamine ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fluvoxamine.
Liều lượng dùng Fluvoxamine
Quy định chung về liều dùng thuốc Fluvoxamine Trầm cảm:Liều mở màn khuyến cáo là 50 mg hoặc 100 mg dùng liều đơn vào buổi tối. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực phổ biến là một 00mg/ngày và nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân . Liều lên đến 300mg/ngày đã được dùng. Liều trên 150mg nên được phân thành nhiều lần uống.Theo công bố của Tổ chức Y tế trái đất , thuốc chống trầm cảm phải được dùng tiếp nối trong ít nhất là 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.Fluvoxamine maleate ở liều đơn nhất quyết hàng ngày 100mg là liều khuyến cáo để dự phòng trầm cảm tái phát.Rối loạn xung lực cưỡng hiếp khiếp sợ :Liều mở màn khuyến cáo là 50mg/ngày dùng trong 3-4 ngày. Liều có hiệu lực thường từ 100 mg đến 300mg/ngày. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực, tối đa là 300 mg/ngày đối với người lớn và 200 mg/ngày đối với thiếu niên và trẻ em từ 8 tuổi trở lên. Liều lên đến 150 mg/ngày có thể dùng như là liều đơn, tốt nhất là uống vào buổi tối. Tổng liều hàng ngày trên 150 mg nên được phân thành 2 hoặc 3 lần uống.Nếu đã đạt được đáp ứng tốt thì có thể tiếp nối điều trị với liều dùng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân . Nếu không có cải thiện gì trong vòng 10 tuần, việc điều trị bằng fFluvoxamine maleateamine nên được chú ý lại. Ngoài ra chưa có các phân tích có hệ thống để trả lời thắc mắc nên tiếp nối điều trị fFluvoxamine maleateamine trong bao lâu, rối loạn xung lực cưỡng hiếp khiếp sợ (OCD) là một tình trạng mạn tính và nên xem xét tiếp nối điều trị trên 10 tuần cho những bệnh nhân đáp ứng . Việc điều chỉnh liều nên cẩn trọng tùy theo từng bệnh nhân để gia hạn cho bệnh nhân dùng liều thấp nhất có hiệu quả . Nên biểu lộ lại nhu cầu điều trị theo định kỳ. Một số bác sĩ tán thành việc liên hiệp song song tư tưởng trị liệu hành vi đối với những bệnh nhân đã có hậu quả tốt khi dùng thuốc.Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận phải mở màn với liều thấp và phải được theo dõi chú ý .Nuốt viên Fluvoxamine maleate cùng với nước và không được nhai. Nên nhớ rằng có quá nhiều nhân tố để lao lý về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ dựa vào vào tình trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân hành liều dùng được lao lý trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo hướng dẫn của bác sĩ , dược sĩ.
Liều dùng thuốc Fluvoxamine cho người lớn
Các lao lý về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được lao lý trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý đổi mới liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ , dược sĩ
Liều dùng thuốc Fluvoxamine cho cho trẻ em
Các đặc biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tính năng phụ… đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thể nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì thế dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, khẩn cấp
Xử lý trong tình huống khẩn cấp hoặc quá liều
Trong các tình huống khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu lộ nguy hiểm cần gọi ngay cho Thương hiệu sửa chữa cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thvồ cập giúp sức cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong tình huống bạn quên một liều khi đang trong thời gian dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ đòi hỏi ).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều sau đó , hãy bỏ lỡ liều đã quên và dùng liều sau đó vào thời điểm đã lao lý . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã lao lý .
Thận trọng, cảnh báo và chú ý
Lưu ý trước khi dùng thuốc Fluvoxamine
Bệnh nhân trầm cảm vốn có xu hướng dễ tự tận , điều ấy có thể kéo dài cho đến khi có sự thuyên giảm bệnh đáng kể.Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận phải mở màn với liều thấp và phải được theo dõi chú ý . Hiếm khi, điều trị bằng Fluvoxamine maleate có tương tác với tăng enzyme gan, phần lớn tất nhiên các triệu chứng lâm sàng. Trong những tình huống này phải ngưng điều trị .Mặc dù fFluvoxamine maleateamine không có đặc tính gây co giật trong các phân tích ở động vật thể nghiệm , cần cẩn trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân có tiền sử bị co giật. Nếu có các cơn động kinh xảy ra thì phải ngưng điều trị bằng Fluvoxamine maleate.Ðã có công bố trong một số rất ít tình huống , sự phát hành hội chứng serotonin tương tác với việc điều trị bằng fFluvoxamine maleateamine, đặc biệt là khi dùng liên hiệp với các thuốc gây tiết serotonin khác và hội chứng này biến mất tùy theo sự ngưng thuốc và/hoặc điều trị triệu chứng .Các dữ liệu phân tích trên người cao tuổi không cho thấy sự đặc biệt có ý nghĩa về lâm sàng so với người trẻ khi dùng liều phổ biến hàng ngày. Tuy nhiên, ở người cao tuổi việc tăng liều nên chậm hơn và phải xoành xoạch cẩn trọng khi chuẩn liều.Fluvoxamine maleate có thể làm chậm nhịp tim không đáng kể (2-6 nhịp/phút).Do còn thiếu các dữ liệu lâm sàng nên không khuyến cáo dùng Fluvoxamine maleate để điều trị trầm cảm cho trẻ em .Ðã có các công bố về chảy máu dưới da bất thường như bầm máu và ban xuất huyết do các thuốc ức chế tái kết nạp serotonin chọn lựa (SSRI). Cần cẩn trọng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc SSRI, đặc biệt là khi dùng song song với những thuốc tác động đến tính năng tiểu cầu (ví dụ các thuốc chống loạn thần không tiêu biểu , phenothiazine, phần lớn các thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA), aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) tương tự như ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.Ảnh hưởng đến nhân tài lái xe và quản lý tắt mắt c:Fluvoxamine maleate với liều đến 150mg cho thấy không có tính năng lên nhân tài thần kinh chuyển động tương tác với lái xe và quản lý tắt mắt c ở những người tình nguyện khỏe khoắn . Tuy nhiên buồn ngủ đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Vì vậy cần cẩn trọng cho đến khi xác định được đáp ứng của từng cá nhân đối với thuốc.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Các phân tích về sản xuất ở động vật thể nghiệm với liều cao cho thấy không có chứng cứ về suy giảm nhân tài sản xuất hoặc sinh quái thai ở con. Tuy nhiên, phải cẩn trọng khi dùng bất kỳ thuốc nào trong khi có thai.Một số lượng nhỏ Fluvoxamine maleate được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy không được dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý dùng thuốc Fluvoxamine trong thế hệ mang thai
Lưu ý chung trong thế hệ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thế hệ thai nghén có thể gây tính năng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất kỳ giai đoạn phát hành nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì thế tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong tình huống bắt bắt buộc dùng, cần tìm hiểu thêm kỹ ý kiến của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Fluvoxamine trong thế hệ cho con bú
Lưu ý chung trong thế hệ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thế hệ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thế hệ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tìm hiểu thêm ý kiến của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các tính năng phụ của thuốc Fluvoxamine
Buồn nôn, nhiều lúc tất nhiên nôn, là triệu chứng thường gặp nhất khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Tác dụng phụ này thường giảm trong hai tuần đầu dùng thuốc. Những tính năng phụ khác được ghi nhậên trong các phân tích lâm sàng ở những tần suất được liệt kê dưới đây , thường có tương tác đến bệnh trầm cảm và không nhất quyết tương tác đến việc điều trị .Thường gặp (tần suất 1-5%):Cơ thể: Suy nhược, nhức đầu , khó ở.Tim mạch: Ðánh trống ngực/Nhịp tim nhanh.Hệ tiêu hóa: Ðau bụng, chán ăn, táo bón, tiêu chảy , khô miệng, khó tiêu.Hệ thần kinh : Kích động, sợ hãi , choáng váng , mất ngủ, căng thẳng, buồn ngủ, run.Da: Ra mồ hôi.Ít gặp (tần suất < 1%):Tim mạch: Hạ áp huyết (phong độ đứng).Cơ xương: Ðau khớp, đau cơ.Hệ thần kinh : Mất điều hòa, lú lấp , các triệu chứng ngoại tháp, ảo giác.Niệu sinh dục: Xuất tinh bất thường (chậm).Da: Ban, ngứa.Hiếm gặp (tần suất < 0,1%):Hệ tiêu hóa: Chức năng gan bất thường .Hệ thần kinh : Co giật, cơn hưng cảm.Niệu sinh dục: Tiết nhiều sữa.Da: Nhạy cảm với ánh sáng.Cũng như các thuốc ức chế tái kết nạp serotonin chọn lựa khác, hiếm gặp hạ natri máu và thường bình phục sau khi ngừng Fluvoxamine maleate. Một số tình huống có thể là do hội chứng tiết hormone kháng lợi niệu không thích hợp . Ða số công bố tương tác đến những bệnh nhân cao tuổi.Xuất huyết: xem phần Chú yế đề phòng và Thận trọng lúc dùng.Ðôi khi lên cân hoặc giảm cân cũng đã được công bố .Các bức xúc do ngừng thuốc bao gồm dị cảm, nhức đầu , buồn nôn, choáng váng , sợ hãi là những tình huống hiếm đã được công bố sau khi bất ngờ ngừng dùng fFluvoxamine maleateamine. Những bức xúc này thường nhẹ, tự giới hạn, và không nhất quyết Có nghĩa là dựa vào thuốc. Nên giảm liều dần dần trước khi ngừng điều trị .Một số biểu lộ nói trên có thể là triệu chứng của bệnh trầm cảm và không nhất quyết là do thuốc gây ra.
Các tính năng phụ khác
Cần chú ý trên đây Chưa hẳn là danh mục hoàn toản tất cả các tính năng phụ của thuốc Fluvoxamine. Trong thời kỳ sử dụng có thể xảy ra những tính năng phụ khác mà chưa biểu lộ hoặc chưa được phân tích . Nếu có bất kỳ biểu lộ khác nào về tính năng phụ không lao lý trong hướng dẫn sử dụng, hãy tìm hiểu thêm ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến triệu chứng đối kháng hoặc hiệp đồng .
Tương tác thuốc Fluvoxamine với thuốc khác
Thuốc Fluvoxamine có thể tương tác với những loại thuốc nào? Không được dùng phối hợp Fluvoxamine maleate với các thuốc ức chế MAO (MAOI).Fluvoxamine maleate có thể kéo dài sự loại trừ các thuốc được chuyển hóa qua sự oxy hóa ở gan. Tương tác có ý nghĩa lâm sàng có thể xảy ra khi phối hợp với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ warfarin, phenytoin, theophylline, cyclosporin, tacrine, methadone, clozapine và carbamazepin).Nồng độ trong huyết tương của benzodiazepine được chuyển hóa qua oxy hóa ở gan có thể tăng đều khi dùng phối hợp với Fluvoxamine maleate.Ðã có công bố về sự ngày càng tăng nồng độ trong huyết tương trước đây bình ổn của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc an thần – những chất được chuyển hóa phần lớn qua cytochrome P450 1A2, khi dùng cùng với fFluvoxamine maleateamine. Không khuyến cáo dùng phối hợp những thuốc này với fFluvoxamine maleateamine.Một số tình huống lẻ tẻ nhiễm độc tim đã được công bố khi dùng liên hiệp fFluvoxamine maleateamine với thioridazine.Trong các phân tích về tương tác thuốc, nhận thấy nồng độ propranolol trong huyết tương tăng đều khi dùng song song với Fluvoxamine maleateamine. Vì vậy nên giảm liều propranolol khi kê đơn cùng Fluvoxamine maleate.Khi dùng Fluvoxamine maleate song song với warfarin trong hai tuần, nồng độ warfarin trong huyết tương tăng đều đáng kể và thời gian prothrombin kéo dài. Do đó bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu cùng với Fluvoxamine maleate phải được theo dõi thời gian prothrombin và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho thích hợp .Không có tương tác nào được ghi nhận giữa Fluvoxamine maleate với digoxin và atenolol. Fluvoxamine maleate được dùng liên hiệp với lithium để điều trị bệnh nặng và các bệnh nhân kháng thuốc. Tuy nhiên, lithium (và có thể cả tryptophan) làm tăng tính năng gây tiết serotonin của Fluvoxamine maleate, vì thế cần cẩn trọng khi dùng phối hợp lithium với Fluvoxamine maleate. Các tính năng gây tiết serotonin cũng có thể tăng đều khi fFluvoxamine maleateamine được dùng phối hợp với các thuốc gây tiết serotonin khác (kể cả sumatriptan và các thuốc ức chế tái kết nạp serotonin chọn lựa -SSRI). Trong một số rất ít tình huống điều ấy có thể dẫn đến hội chứng serotonin.Cũng như với các thuốc thần kinh khác, bệnh nhân nên tránh uống rượu trong khi dùng Fluvoxamine maleate.
Tương tác thuốc Fluvoxamine với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể tác động gây triệu chứng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tìm hiểu thêm ý kiến của bác sĩ , dược sĩ về việc uống thuốc Fluvoxamine cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và phép tắc tính năng
Fluvoxamine là thuốc chống trầm cảm tác động đến các chất dẫn truyền thần kinh , ức chế sự kết nạp các chất dẫn truyền thần kinh của tế bào thần kinh cụ thể là setorinin.
Dược động học
– Hấp thu: Fluvoxamine maleate được kết nạp hoàn toàn qua đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống 3-8 giờ. Thời gian bán hủy làng nhàng trong huyết tương khoảng 13-15 giờ sau khi uống liều đơn và kéo dài hơn một tí (17-22 giờ) khi dùng các liều tiếp nối , khi đó nồng độ trong huyết tương ở hiện trạng bình ổn thường đạt được trong vòng 10-14 ngày.- Chuyển hoá: Fluvoxamine maleate chuyển hóa mạnh qua gan chủ đạo qua bức xúc oxy hóa khử methyl thành ít nhất 9 chất chuyển hóa được bài tiết qua thận. Hai chất chuyển hóa chính có hoạt tính dược lý không đáng kể. Các chất chuyển hóa khác thì không có hoạt tính dược lý. In vitro, Fluvoxamine maleate gắn với protein huyết tương người khoảng 80%.- Thải trừ: chủ đạo qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá.
Độ bình ổn và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Fluvoxamine như vậy nào
Không được bảo quản trên 25 độ C. Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị tác động nếu bảo thuốc không hề tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hiểm khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ mặt hàng và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tìm hiểu thêm với bác sĩ , dược sĩ hoặc công ty xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có đòi hỏi .
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Fluvoxamine
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ em , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần đánh giá lại hạn sử dụng ghi trên vỏ mặt hàng , đặc biệt với những thuốc dự phòng tại nhà .
Giá bán và nơi bán
Thuốc Fluvoxamine giá bao lăm ?
Giá bán thuốc Fluvoxamine sẽ đặc biệt ở các hạ tầng kinh doanh thu ốc. Liên hệ hiệu thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các hạ tầng có giấy phép kinh doanh thu ốc để cập nhật đúng mực giá thuốc Fluvoxamine.
Nơi bán thuốc Fluvoxamine
Mua thuốc Fluvoxamine ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các hãng sản xuất dược để mua buôn thuốc Fluvoxamine. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm tính năng …Để mua trực tiếp hãy đến các hiệu thuốc cá nhân , hiệu thuốc bệnh viện, hiệu thuốc phòng khám hoặc các hạ tầng được phép kinh doanh thu ốc gần nhất.
Item :558
Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc hướng tâm thần có tác dụng Cơ chế tác dụng của Fluvoxamine maleate được cho là liên quan đến sự ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc ở nơron não. Fluvoxamine maleate ảnh hưởng rất ít đến quá trình tiết noradrenaline. Các nghiên cứu về sự gắn vào thụ thể đã chứng minh rằng Fluvoxamine maleate có khả năng gắn không đáng kể vào các thụ thể alpha-adrenaline, beta-adrenaline, histamin, muscarine cholin, dopamin hoặc serotonin.
Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)
Hotline/zalo: 0973 00 22 03
Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!