THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 – n163

Đánh giá

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 - n163

THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2

I. CÁC THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU BẰNG ĐƯỜNG UỐNG

  1. Metformin (Dimethylbiguanide)

Là thuốc được sử dụng lỏng lẻo ở toàn bộ các tổ quốc . Trước đây 30 năm là thuốc điều trị chính của đái tháo đường typ 2.

Các loại viên Metformin 500mg 850mg 1000 mg. Hiện nay Phenformin không còn lưu hành trên Thị Phần .

Liều mở đầu viên 500 hoặc 850mg: 500 hoặc 850 mg (1 viên/ngày), thường uống vào buổi chiều, trước hoặc sau ăn.

Hiện nay liềám muội đa lời khuyên là 2000mg/ngày hoặc 850mg x 3 lần/ngày. Tăng liều hơn nữa không gia tăng hiệu quả nhưng sẽ tăng chức năng phụ.

Metformin tác động căn bản là ức chế phát hành glucose từ gan nhưng cũng làm tăng tính nhạy của insulin ở mô đích ngoại vi. Tác động hạ glucose trong khoảng 2-4 mmol/l và có thể giảm HbA1c đến 2%. Vì nó không kích thích tuỵ chế tiết insulin nên không gây hạ glucose máu khi sử dụng cô quạnh .

Metformin còn là thuốc được lời khuyên lựa chọn dùng điều trị người đái tháo đường thừa cân, khổng lồ , để duy trì hoặc làm giảm cân nặng , thuốc còn có tác động hữu dụng đến giảm lipid máu.

Metformin có thể gây ra chức năng không mong muốn ở đường tiêu hoá, nên dùng cùng bữa ăn và mở đầu bằng liều thấp (500 mg/ngày).

* Chống công năng của metformin là suy tim nặng, bệnh gan (kể cả nghiện rượu), bệnh thận (creatinin máu > 160 mmol/l), người có tiền sử nhiễm toan lactic, do làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Metformin cũng chống công năng ở những tình huống có thiếu oxy mô cấp như người đang có nhồi máu cơ tim, choáng nhiễm trùng …

  1. Sulfonylurea

Sulfonylurea kích thích tuỵ tiết insulin. Tác động làm giảm glucose làng nhàng là 50 – 60 mg/dl, giảm HbA1c tới 2%. Sulfonylurea được dùng thận trọng với người cao tuổi , người mắc bệnh thận (creatinine máu > 200 mmol/L) hoặc rối loạn chức năng gan khi đó liều thuốc cần được giảm đi. Sulfonylurea không được sử dụng để điều trị tăng glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1, nhiễm toan ceton, bệnh nhân có thai, và một số thực trạng không giống nhau khác như nhiễm trùng, giải phẫu …

Các loại sulfonylurea trên Thị Phần :

–  Thế hệ 1: thuốc thuộc nhóm này gồm Tolbutamide, Chlorpropamide, viên 500mg – nhóm này hiện ít được sử dụng do nhiều chức năng phụ

–  Thế hệ 2: các thuốc thuộc nhóm này gồm Glibenclamid (Hemidaonil 2,5mg; Daonil 5mg; Glibenhexal 3,5mg;…); Gliclazid (Diamicron 80mg; Diamicron MR30 mg; Diamicron MR60 mg Predian 80mg;…); Glipizid (minidiab), Glyburid;…

Thuốc thuộc phiên bản này có chức năng hạ glucose máu tốt, ít chức năng phụ hơn thuốc phiên bản 1. Nhóm Gliclazid các chức năng đặc hiệu lên kênh KATP  làm bình phục đỉnh tiết sớm của insulin tương tự sự bài xuất insulin sinh lý nên ít gây hạ glucose máu hơn các thuốc sulfonylurea khác. Gliclazid (Diamicron 30mg MR) dùng một lần trong ngày.

Nhóm Glimepirid (Amaryl viên 1mg 2mg và 4mg). Tác dụng hạ glucose máu tốt, ngoài chức năng kích thích tế bào beta của tuỵ bài xuất insulin tương tự với bài xuất insulin sinh lý (chức năng đặc hiệu lên kênh KATP làm bình phục đỉnh tiết sớm của insulin), còn có chức năng làm tăng mẫn cảm của mô ngoại vi với insulin. Thuốc có ít chức năng phụ và ít gây tăng cân ở bệnh nhân đái tháo đường thừa cân. Chỉ uống một lần trong ngày nên thuận lợi cho người sử dụng .

Liều phổ biến của nhóm Sulfonylurea:

–  Glipizid từ 2,5 mg đến 20,0mg/ ngày.

–  Gliclazid từ 40 – 320mg/ngày.

–  Gliclazid MR từ 30 – 120 mg/ngày.

–  Glimepirid từ 1,0 – 6,0 mg/ngày- cô quạnh tới 8,0 mg/ngày.

–  Glibenclamid từ 1,25 – 15,0 mg/ ngày.

Các thuốc sulfonylurea được sử dụng lỏng lẻo dưới dạng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc nhóm Biguanid, Glitazon, thuốc ức chế men Alpha-glucosidase, ức chế men DPP-4, insulin.

  1. Thuốc ức chế enzym Alpha- glucosidase

Enzym Alpha-glucosidase có chức năng phá vỡ đường đôi (disaccharide) thành đường đơn (monosaccharide). Thuốc ức chế Alpha-glucosidase, vì thế có chức năng làm chậm hấp thu monosaccharide, bởi vậy hạ thấp lượng glucose máu sau bữa ăn. Những thuốc nhóm này gồm:

–  Acarbose: Glucobay (50mg và 100mg). Tác dụng không mong muốn: đầy bụng, đi tả …

Liều thuốc có thể tăng từ 25mg đến 50mg hoặc 100mg/mỗi bữa ăn.

–  Nhóm Voglibose: thuốc này hiện không có tại Việt Nam

Chú ý khi sử dụng thuốc:

+  Thuốc cần sử dụng phối hợp với 1 loại hạ glucose máu khác.

+  Thuốc uống ngay trong khi ăn, tốt nhất là ngay sau miếng cơm đầu tiên . Trong bữa ăn phải có carbohydrat để thuốc chức năng .

  1. Metiglinide/Repaglinide – thuốc kích thích bài  tiết insulin  sau ăn (khi có tăng glucose trong máu)

Về kim chỉ nan nhóm này không thuộc nhóm sulfonylurea; nhưng nó có tài năng kích thích tế bào beta tuyến tuỵ tiết insulin- nhờ có chứa nhóm benzamido.

Về cách sử dụng có thể dùng như một đơn trị liệu hoặc liên hiệp với Metformin, với insulin. Người ta cũng đã có những số liệu khẳng định việc liên hiệp Repaglinid với NPH trước khi đi ngủ đạt thành tựu tốt trong điều trị hạ glucose máu ở người đái tháo đường typ 2.

Liều dùng: Hiện có hai thuốc trong nhóm này:

–  Repaglinid liều từ 0,5 đến 4 mg/bữa ăn. Liềám muội đa 16 mg/ngày.

–  Nateglinid liều từ 60 đến 180 mg/bữa ăn. Liềám muội đa 540,0 mg/ngày.

  1. Thiazolidinedion (Glitazone)

Thuốc làm tăng mẫn cảm của cơ và tổ chức mỡ với insulin bằng cách hoạt hoá PPARg (peroxisome proliferator-activated receptor g) vì thế làm tăng hấp thu glucose từ máu. Thuốc làm tăng mẫn cảm của insulin ở cơ vân, mô mỡ đồng thời ngăn cản giai đoạn phát hành glucose từ gan

Thuốc hiện có: Pioglitazon, có thể dùng cô quạnh hoặc liên hiệp với các thuốc uống khác hoặc insulin. Tác dụng phụ bao gồm tăng cân, giữ nước và mất xương, tăng nguy cơ suy tim. Nên để mắt tới kiểm tra chức năng gan. Trước kia có lời khuyên khi dùng troglitazon cần xét nghiệm chức năng gan 2 tháng một lần, hiện thời thuốc này đã bị cấm lưu hành.

Liều dùng:

–  Pioglitazon liều từ 15 đến 45 mg/ngày.

Chống công năng của nhóm thuốc này: người có biểu hiện hoặc dấu hiệu suy tim, tổn thương gan. Nhiều Chuyên Viên , nhiều tổ quốc cũng lời khuyên không nên phối hợp nhóm thuốc glitazon với insulin.

Hiện nay tại một số nước trên quả đât không lời khuyên sử dụng nhóm glitazone do tăng nguy cơ biến cố tim mạch (rosiglitazon), hoặc ung thư nhất là ung thư hững hờ g (pioglitazon).

  1. Gliptin

Gliptin là nhóm thuốc ức chế enzym DPP-4 (Dipeptidylpeptidase-4) để triển khai tăng nồng độ GLP1 nội sinh, GLP1 có chức năng kích thích bài xuất insulin, và ức chế sự tiết glucagon khi có tăng glucose máu sau khi ăn.

Các thuốc ức chế enzym DPP-4 hiện đã có tại Việt Nam như sau:

+  Sitagliptin liều 50-100 mg/ngày

+  Vildagliptin liều 2×50 mg/ngày

+  Saxagliptin–liều 2,5 – 5 mg/ ngày

+  Linagliptin- liều 5 mg/ngày

II. PHỐI HỢP CÁC THUỐC VIÊN HẠ GLUCOSE MÁU

Các thuốc phối hợp hiện tại trên Thị Phần Việt Nam.

Viên

Thành phần

Nồng độ (mg)

Glucovanc

Metformin + Glibenclamid

500:2,5; 500:5,0

CoAmaryl

Metformin+ Glimepirid

500:2,0;

Galvusmet

Metformin + Vildagliptin

500:50; 850:50; 1000:50

Janumet

Metformin + Sitagliptin

500:50; 850:50; 1000: 50;

Komboglyze

Metformin+ Saxagliptin

500: 5

* Chú ý: Người ta thường lệ thuộc chức năng của thuốc để phân chia liều lượng và phương thuốc , sao cho đạt được chức năng tối đa. Không dùng phối hợp hai loại biệt dược của cùng một nhóm thuốc.

III. INSULIN

  1. Cơ sở sử dụng insulin

Người bệnh đái tháo đường typ 1 lệ thuộc vào insulin ngoại sinh để tồn tại . Ngược lại, bệnh nhân đái tháo đường typ 2 Chưa hẳn lệ thuộc vào insulin ngoại sinh để tồn tại . Nhưng sau một thời hạn mắc bệnh , nếu không ổn định tốt glucose máu, nhiều người bệnh đái tháo đường typ 2 giảm sút tài năng phát hành insulin, đòi hỏi phải cung ứng insulin ngoại sinh để kiểm soát glucose máu một cách toàn diện .

Sử dụng insulin để đạt được hiệu quả kiểm soát chuyển hoá glucose tốt nhất đòi hỏi sự hiểu biết về khoảng thời hạn chức năng của các loại insulin không giống nhau .

  1. Quy trình tiêm

Insulin nên được tiêm vào tổ chức dưới da. Người bệnh có thể mặc cảm êm bằng cách kéo nhẹ da gấp lên và tiêm ở góc 90 độ. Những người gầy hoặc trẻ nít có thể dùng kim ngắn hoặc có thể véo da lên và tiêm góc 45 độ để tránh tiêm vào cơ, không giống nhau ở vùng đùi. Đặc biệt khi dùng bút tiêm insulin, kim nên ghi lại trong da 5 giây sau khi đã ấn tổng số pít tông để đảm bảo giúp đỡ đủ tổng số liều insulin.

Tiêm insulin vào tổ chức dưới da bụng thường được dùng, nhưng cũng có thể tiêm vào mông, đùi hoặc cánh tay. Quay vòng vị trí tiêm là rất cần thiết để ngừa phì đại hoặc teo tổ chức mỡ dưới da tại nơi tiêm.

  1. Bảo quản insulin

Lọ insulin nên để ở tủ lạnh, nhưng không để trong  ngăn đá, tránh để insulin tiếp xúc với ánh nắng. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp và lắc nhiều có thể làm hỏng insulin. Insulin đang sử dụng có thể giữ ở nhiệt độ phòng để hạn chế gây kích thích tại vị trí tiêm.

Item :165

Insulin nên được tiêm vào tổ chức dưới da
 Thuốc cần sử dụng phối hợp với một loại hạ glucose máu khác.

+  Thuốc uốn g ngay trong khi ăn, tốt nhất là ngay sau m

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng