Thuốc Cerebrolysin: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền?

Đánh giá

Thuốc Cerebrolysin: Hướng dẫn sử dụng, tác dụng, giá bao nhiêu tiền? Thuốc Cerebrolysin là gì? Dưới đó là hướng dẫn sử dụng thuốc gốc Cerebrolysin bao gồm thông tin tính năng , liều dùng, ảnh hưởng thuốc, tính năng phụ… cùng những cẩn thận khi sử dụng thuốc Cerebrolysin.

Thông tin chung

Thuốc Cerebrolysin là gì?

Thuốc Cerebrolysin là thuốc gốc có thành phần chính chứa Tinh chất peptide từ não lợn.. Thuốc thuộc nhóm Thuốc hướng thần kinh chứa hoạt chất chính Cerebrolysin

  • Tên thuốc: Cerebrolysin
  • Phân loại: Thuốc gốc
  • Tên khác:
  • Tên dược liệu gốc: Cerebrolysin
  • Tên biệt dược: Cerebrolysin 2152mg/ml
  • Tên biệt dược mới: Cerebrolysin, Cerebrolysin 2152mg/ml, Cerebrolysin
  • Nhóm thuốc: Thuốc hướng thần kinh

Thành phần

  • Tinh chất peptide từ não lợn.

Thuốc Cerebrolysin có chứa thành phần chính là Tinh chất peptide từ não lợn. , các hoạt chất khác và tá dược toàn vẹn hàm lượng thuốc nhà cung phát triển cung cấp .

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm Thường với mỗi sản phẩm nhà phát triển luôn phát triển nhiều các dạng thuốc khác biệt (với mỗi dangh khác biệt lại có hàm lượng khác biệt ) để thích hợp với nhu cầu sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:

  • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
  • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
  • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
  • Các dạng thuốc đặt vào các hốc thiên nhiên trên thân thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).

Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên vỏ hộp sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm .

Tác dụng

Thuốc Cerebrolysin có tính năng gì?

Tác dụng của thuốc Cerebrolysin được pháp luật ở mục tính năng , tính năng Cerebrolysin trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Cerebrolysin là 1 thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng thần kinh , bao gồm các acide amine và peptide có hoạt tính sinh vật học cao, tác động lên não theo nhiều phương pháp khác biệt và có thể được giảng giải cô đọng như sau :- Tăng cường và nâng cấp chuyển hóa của các tế bào thần kinh , do vậy ngăn chận được triệu chứng nhiễm acid lactic trong thiếu oxy não hoặc thiếu máu não .- Ðiều chỉnh sự dẫn truyền synap thần kinh , từ đây nâng cấp được hành vi và nhân tài học tập.- Có hiệu quả dinh dưỡng thần kinh giống như NGF (nerve growth factor-chính vì như thế riêng ở góc cạnh khác biệt này Cerebrolysin còn được gọi là nerve growth factor like). Hiệu quả này bao gồm: tăng biệt hóa tế bào thần kinh , bảo đảm tính năng thần kinh và bảo kê tế bào não tránh khỏi tổn thương do mất máu và nhiễm độc gây ra.Cơ chế tính năng , tính năng , hiệu quả của Cerebrolysin được khẳng định qua một loạt các thể nghiệm trong phòng thể nghiệm , trên động vật và trên các thể nghiệm lâm sàng tiêu biểu là những thể nghiệm như sau:Nuôi cấy tế bào thần kinh trong môi trường Cerebrolysin đã khẳng định được rằng Cerebrolysin có đặc tính giống NGF ở chỗ bảo đảm cho tế bào thần kinh sống bởi vì trước đó việc nuôi cấy tế bào thần kinh chỉ tiến hành trong môi trường có NGF. Tiếp nối đặc tính trên của Cerebrolysin cũng được khẳng định qua thể nghiệm tách rời vùng Fimbriaornix ở não chuột, gây ra triệu chứng chết tế bào ở hồi hải mã do thiếu NGF. Trên thể nghiệm này, việc thêm Cerebrolysin vào làm ngăn ngừa sự vôi hóa và teo tế bào thần kinh cholinergique bị hư hại , đã tăng số tế bào sinh tồn từ 30-50%. Các thể nghiệm trên đã chứng tỏ đặc tính bảo trì sự sống tế bào thần kinh của Cerebrolysin.Ðiều khác biệt trọng yếu là NGF thiên nhiên không thể ứng dụng chữa trị vì trọng lượng phân tử quá lớn, không vượt qua hàng rào máu não được nên không thể tiêm truyền ngoại biên. Còn Cerebrolysin do trọng lượng phân tử nhỏ nên có thể tiêm truyền ngoại biên mà vẫn cho tính năng giống như tiêm thẳng vào não thất do tiện lợi vượt qua hàng rào máu não.Rất nhiều thể nghiệm khác biệt trên động vật mô phỏng Ốm đau của người đã được nghiên cứu và phân tích trong đó khác biệt trọng yếu là thể nghiệm mô phỏng thiếu oxy ở tế bào thần kinh (mô phỏng đột quỵ mất máu ) với việc đưa vào môi trường nuôi cấy tế bào thần kinh chất cyanure đã phát triển triệu chứng thiếu oxy ở tế bào thần kinh dẫn đến chết tế bào. Ðưa Cerebrolysin trước hay sau khi xử lý chất độc vào môi trường trên có tính năng cứu sống tế bào thần kinh (hơn 60%) do tính năng bảo kê tế bào thần kinh của Cerebrolysin. In vivo các khảo sát sau khi gây nghẽn động mạch cảnh hai bên cho thấy chữa trị bằng Cerebrolysin làm Chiết khấu 50% tỷ lệ tử trận do ngăn ngừa sự phù nề do ngộ độc trong thân não và phần nền của não trước.Các gốc hòa bình là sản phẩm rốt cuộc của các tổn thương mất máu tổng thể hay tổn thương do ngộ độc. Chúng làm hại các tế bào thần kinh và dẫn đến sự chết hoại của tế bào. Tác dụng điều lay chuyển hóa trọng yếu nhất của Cerebrolysin là giảm gốc hòa bình , tăng hiệu quả sử dụng oxy trong tế bào thần kinh , chính vì như thế có tính năng bảo kê tế bào thần kinh .Nghiên cứu ở mức độ sâu hơn, người ta nhận thấy rằng Cerebrolysin chuyển đổi dẫn truyền qua synapse thần kinh trên vùng CA1, ở mô não chuột tại hồi hải mã . Đánh giá cụ thể đã khẳng định rằng sự ức chế là ức chế tiền synapse và có thể giảm bớt với liều thấp 8-cyclopentyltheophylline là 1 chất ức chế đặc hiệu của thụ thể A1 của adenosine. Do không tìm thấy bất cứ một lượng adenosine nào trong Cerebrolysin, tính năng trên thụ thể adenosine A1 là gián tiếp, có nhẽ là do sự phóng thích chất chủ vận nội sinh.Trong khi đã khẳng định được rằng Cerebrolysin tác động trên hàng rào máu não ở mức độ tăng di chuyển hăng hái glucose qua hàng rào máu não do tăng tổng hợp ARN thông tin , đặc hiệu cho tổng hợp một chất mang là GLUT1 glucotransporter.Thử nghiệm lâm sàng:Ba thể nghiệm lâm sàng trọng yếu minh họa cho tính năng của Cerebrolysin và các chỉ định của nó như sau:- Thử nghiệm lâm sàng của giáo sư Ruther (1984) trên người bệnh Alzheimer với phương pháp mù đôi và placebo có kiểm soát đã khẳng định tính năng của Cerebrolysin khi tiêm tĩnh mạch 30 ml Cerebrolysin với 70 ml dung dịch muối sinh lý 5 ngày mỗi tuần, trong 4 tuần lễ đã nâng cấp thực trạng lâm sàng, triệu chứng của 61,7% người bệnh (diễn giả dựa trên tiêu chí CGI: Clinical Global Impression, tiêu chí SCAG : Sandoz clinical Assesment of Geriatric của Hoa Kỳ).- Thử nghiệm trên đột quỵ nghẽn mạch của giáo sư Koppi (1996) đã đưa ra định nghĩa chữa trị bổ sung (“add-on therapy”) bằng Cerebrolysin bên cạnh chữa trị chủ yếu “Standard therapy” hay chữa trị thường qui. Quan trọng nhất là Cerebrolysin nhằm vào các tế bào vùng bao quanh tổn thương trong đột quỵ gọi là vùng “chạng vạng “. Các tế bào này mặc dầu chưa chết nhưng đã giảm chuyển hóa đến mức tối thiểu chính vì như thế toàn bộ mất tính năng . Mục tiêu của việc chữa trị đột quỵ là không để cho các tế bào này chết và đơn giản hóa thay đổi tư thế của nó. Vì vậy, nhiều tác giả còn được gọi vùng này là “vùng chữa trị “. Cerebrolysin với các tính năng dinh dưỡng thần kinh của nó có thể cứu vãn các tế bào vùng này chính vì như thế được coi là 1 thuốc trọng yếu bên cạnh chữa trị chủ yếu để phục hồi tính năng thần kinh .- Ðối với các chấn thương sọ não, thể nghiệm trọng yếu nhất là thể nghiệm của giáo sư Duma (1990). Cerebrolysin tính năng rất rõ trên người bệnh chấn thương sọ não dựa trên các chỉ tiêu giảm thời gian dùng máy thở, giảm thời gian nằm viện và trọng yếu và khách quan nhất là chỉ tiêu tăng áp lực bơm máu lên não. Ðiều đó Có nghĩa là hợp chất này có thể làm giảm triệu chứng phù não sau chấn thương. Trong khi , Cerebrolysin còn có tính năng bảo kê các tế bào thần kinh sau chấn thương sọ não.Ðộc tính:Cerebrolysin dung nạp tốt, có tính an ninh cao. Ở người, với liều chữa trị thuốc không gây ra bất cứ triệu chứng nhiễm độc nào. Những số liệu về độc tính như sau:Ðộc tính cấp: Sau một liều Cerebrolysin tiêm tĩnh mạch độc nhất , các trị giá LD50 quan sát được (với thời gian thể nghiệm là 1 4 ngày) như sau: ở chuột cống : chuột đực là 68 ml/kg thể trọng, chuột cái là 74ml/kg thể trọng; ở chó là 52,2ml/kg thể trọng ở cả hai phái tính.Ðộc tính mạn (nhiều liều sau 6 tháng): Ở chuột được cho dùng với liều lên đến 12,5ml/kg thể trọng mỗi ngày, tiêm trong vòng 26 tuần chỉ thấy có chuyển đổi nhẹ về công thức máu; ở chó, liều cao nhất là 9 ml/kg thể trọng hàng ngày trong vòng 28 ngày (khoảng to hơn 5 lần liều chữa trị ở người) và 4,5ml/kg thể trọng hàng ngày trong vòng 26 tuần (khoảng to hơn lần liều chữa trị ở người) không thấy có phản ứng nào chứng tỏ động vật không dung nạp Cerebrolysin.Người ta cũng đã khẳng định rằng sản phẩm phân giải của protéine não lợn là Cerebrolysin qua hơn 30 năm được sử dụng không cho thấy có sự truyền nhiễm nào do cỗi nguồn từ động vật mà từ đây thuốc được tinh luyện . Ðiều này khác biệt có ý nghĩa trong giai đoạn hiện thời khi đang có bệnh bò điên có thể tác động cho thế giới . Năm 1994, Bộ Y Tế Liên Bang Ðức đã khẳng định tính an ninh vô hại của Cerebrolysin trong đó có đề cập đến bệnh bò điên và sự an ninh chung đối với các sản phẩm có cỗi nguồn từ động vật.Ðộc tính trên tính năng sản xuất : Khi tiêm Cerebrolysin vào động vật (thỏ, chuột) đang có thai ở liều rất lớn vẫn không thấy có chuyển đổi gì trong thai kỳ. Không thấy có độc tính với bào thai hoặc gây quái thai hoặc tác động tới sự phát triển của thai nhi; không thấy có tác động gì đến thế hệ sau (F1 và F2). Không thấy thuốc làm vô cơ hoặc tác động đến nhân tài sản xuất trên thú vật thể nghiệm .Ðột biến gen, nhạy cảm và nhân tài gây ung bứu : Cerebrolysin không cho thấy có nhân tài gây đột biến gen, tác động gây nhạy cảm cũng như gây ung bứu in vitro cũng như in vivo.

Tác dụng, tính năng thuốc Cerebrolysin trong tình huống khác

Mỗi loại thuốc phát triển đều có tính năng chính để chữa trị một số bệnh lý hay thực trạng cụ thể . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Cerebrolysin để chữa trị các bên h lý được pháp luật trong hướng dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Cerebrolysin có thể có một số tính năng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được xem xét bạn chỉ sử dụng thuốc này để chữa trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của thầy thuốc .

Chỉ định

Thông tin chỉ định thuốc Cerebrolysin: *Sa sút trí não : – Bệnh Alzheimer; – Bệnh sa sút trí não do mạch não. *Ðột quỵ: dùng trong pha cấp và phục hồi tính năng của đột quỵ nghẽn mạch và chảy máu.Cerebrolysin là 1 thuốc hữu hiệu dùng trong chữa trị bổ sung (“add-on therapy”) bên cạnh chữa trị thường qui, với mục tiêu ngăn ngừa vùng mô não bị hư hại một phần bao quanh nơi đột quỵ khỏi tiến dần đến thực trạng hoại tử và làm đơn giản hóa quay về chuyển hóa tế bào thần kinh đã bị tác động do thực trạng bệnh. *Chấn thương sọ não: dùng trong pha cấp và thế hệ phục hồi tính năng , khác biệt sau chấn động, đụng dập não hoặc giải phẫu thần kinh .

Chống chỉ định

Thông tin chống chỉ định thuốc Cerebrolysin: – Quá nhạy cảm với những thành phần của thuốc.- Tình trạng động kinh hoặc động kinh cơn lớn, hoặc người động kinh do tần xuất động kinh tăng lên .- Suy thận nặng.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng thuốc Cerebrolysin

Mỗi loại thuốc , dược phẩm phát triển theo dạng thuốc khác biệt và có cách dùng khác biệt theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Cerebrolysin ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cerebrolysin.

Liều lượng dùng Cerebrolysin

Quy định chung về liều dùng thuốc Cerebrolysin Liều dùng mỗi ngày cho người lớn:Bệnh sa sút trí não :- Bệnh Alzheimer: 5-10ml.- Sa sút trí não do bệnh mạch não: 5-10ml.Ðột quỵ:- Ðột quỵ trong cơn cấp: 30ml.- Phục hồi tính năng sau đột quỵ: 10ml.Chấn thương não:- Chấn thương sọ não trong cấp cứu: 30ml.- Phục hồi tính năng sau chấn thương não: 10ml.Sau giải phẫu thần kinh : 10ml.Liều cho con trẻ : 0,1-0,2ml/kg thể trọng/24 giờ.Thời gian chữa trị : 4 tuần cho một liệu trình (28 ngày), có thể nhắc lại 6 tháng sau khi ngừng thuốc và nương tựa vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh . Ðộ dài của thời gian chữa trị và liều lượng tùy thuộc vào tuổi của người bệnh và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Trong tình huống nặng, không nên ngưng thuốc đột ngột mà nên tiếp nối chữa trị bằng cách tiêm thuốc mỗi ngày càng lần và 2 ngày càng lần, trong thời gian 4 tuần.Khi cần tiêm truyền, pha Cerebrolysin trong 100ml dung dịch muối hoặc đường đẳng trương truyền trong vòng 20-60 phút. Chú ý: Không pha thuốc với dung dịch acide amine. Không dùng tất nhiên các thuốc IMAO. Nên nhớ rằng có không ít nhân tố để pháp luật về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ nương tựa vào thực trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân hành liều dùng được pháp luật trên tờ hướng dẫn sử dụng và theo hướng dẫn của thầy thuốc , dược sĩ.

Liều dùng thuốc Cerebrolysin cho người lớn

Các pháp luật về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được pháp luật trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ

Liều dùng thuốc Cerebrolysin cho cho con trẻ

Các khác biệt của con trẻ phân tích người lớn như dược động học, dược lực học, tính năng phụ… khác biệt con trẻ là đối tượng không được phép đem vào thể nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính chính vì như thế dùng thuốc cho đối tượng con trẻ này cần rất cảnh giác ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong tình huống khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các tình huống khẩn cấp hoặc dùng quá liều có diễn giả nguy khốn cần gọi ngay cho Thương hiệu sửa chữa cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thvồ cập cung cấp cho thầy thuốc đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong tình huống bạn quên một liều khi đang trong thời gian dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ phân tích giờ được thầy thuốc hưởng thụ ).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều Tiếp nối , hãy bỏ lỡ liều đã quên và dùng liều Tiếp nối vào thời khắc đã pháp luật . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã pháp luật .

Thận trọng, cảnh báo và cẩn thận

Lưu ý trước khi dùng thuốc Cerebrolysin

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Mặc dù các số liệu trên động vật không cho thấy chứng cứ về tính gây quái thai, chưa có gắn bó lâm sàng ở thiếu nữ có thai. Do đó, trừ phi ích lợi trị liệu cao hơn bất cứ nguy cơ nào có thể xảy ra, không nên dùng Cerebrolysin lúc có thai cũng như trong thời gian cho con bú.

Lưu ý dùng thuốc Cerebrolysin trong thế hệ mang thai

Lưu ý chung trong thế hệ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thế hệ thai nghén có thể gây tính năng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, khác biệt là ba tháng đầu. Chính chính vì như thế tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với thiếu nữ có thai. Trong tình huống bắt đề xuất dùng, cần tham khảo kỹ quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Cerebrolysin trong thế hệ cho con bú

Lưu ý chung trong thế hệ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thế hệ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa kiểm tra hết các tác động của thuốc trong thế hệ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Các tính năng phụ của thuốc Cerebrolysin

Nói chung Cerebrolysin dung nạp tốt. Nếu tiêm quá nhanh có thể gây ra cảm xúc nóng. Trong một số hiếm các tình huống , phản ứng nhạy cảm có thể được diễn giả qua chứng ớn lạnh, đau đầu hay tăng nhẹ thận nhiệt. Cho đến nay không có tình huống nào có triệu chứng không mong muốn kéo dài hoặc đe dọa đến tính mạng người bệnh .

Các tính năng phụ khác

Cần cẩn thận trên đây không hẳn là danh mục toàn vẹn tất cả các tính năng phụ của thuốc Cerebrolysin. Trong công đoạn sử dụng có thể xảy ra những tính năng phụ khác mà chưa diễn giả hoặc chưa được nghiên cứu và phân tích . Nếu có bất cứ diễn giả khác nào về tính năng phụ không pháp luật trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo quan điểm thầy thuốc hoặc dược sĩ.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra ảnh hưởng thuốc dẫn đến triệu chứng đối kháng hoặc giao kèo .

Tương tác thuốc Cerebrolysin với thuốc khác

Thuốc Cerebrolysin có thể ảnh hưởng với những loại thuốc nào? Dùng Cerebrolysin cùng với các thuốc chống trầm cảm hoặc IMAO có thể gây tăng tích lũy thuốc. Trong tình huống dùng các thuốc này song song , nên giảm liều.Không pha truyền Cerebrolysin cùng các dung dịch chứa acide amine.

Tương tác thuốc Cerebrolysin với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể tác động gây triệu chứng đối kháng hoặc giao kèo với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ về việc uống thuốc Cerebrolysin cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Dược lý và phương pháp tính năng

Cerebrolysin là hợp chất chứa các peptide và acid amin, được phát triển từ protein tinh khiết ở não lợn bằng kỹ thuật sinh vật học , dựa trên phương pháp dùng enzyme cắt đoạn chuẩn hóa có kiểm soát. Khoảng 15% trọng lượng khô của thuốc là các peptide có trọng lượng phân tử thấp không thực sự 10 KD và 85% còn lại là acid amin.Dung dịch dùng để tiêm hoặc truyền, không chứa protein, lipid hoặc các hợp chất có tính kháng nguyên.1ml Cerebrolysin chứa 215,2 mg tinh chất peptide từ não lợn.

Dược động học

Các peptide của Cerebrolysin vượt qua hàng rào máu não. 8 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch, hoạt tính dinh dưỡng thần kinh có thể được phát hiện trong huyết thanh người chứng tỏ thuốc có hiệu quả kéo dài ngay cả khi dùng một liều tiêm tĩnh mạch độc nhất .

Độ bất biến và bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Cerebrolysin như thế nào

Bảo quản nơi an ninh , xa tầm tay con trẻ .Ðể thuốc nơi khô ráo, ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng. Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị tác động nếu bảo thuốc rất xấu hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy khốn khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng nên tham khảo với thầy thuốc , dược sĩ hoặc tổ chức xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an ninh . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có hưởng thụ .

Lưu ý khác về bảo quản thuốc Cerebrolysin

Lưu ý không để thuốc ở tầm với của con trẻ , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm , khác biệt với những thuốc dự trữ tận nhà .

Giá bán và nơi bán

Thuốc Cerebrolysin giá bao lăm ?

Giá bán thuốc Cerebrolysin sẽ khác biệt ở các cơ sở vật chất kinh lệch giá ốc. Liên hệ nhà thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở vật chất có giấy phép kinh lệch giá ốc để cập nhật chính xác giá thuốc Cerebrolysin.

Nơi bán thuốc Cerebrolysin

Mua thuốc Cerebrolysin ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc thời điểm hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các nhà sản xuất dược để mua sỉ thuốc Cerebrolysin. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm tính năng …Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc cá nhân , nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở vật chất được phép kinh lệch giá ốc gần nhất.
Item :607

Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc hướng tâm thần có tác dụng Cerebrolysin là một thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng thần kinh, bao gồm các acide amine và peptide có hoạt tính sinh học cao, tác động lên não theo nhiều cơ chế khác nhau và có thể được giải thích cô đọng như sau : – Tăng cường và cải thiện chuyển hóa của các tế bào thần kinh, do đó ngăn chận được hiện tượng nhiễm acid lactic trong thiếu oxy não hoặc thiếu máu não. – Ðiều chỉnh sự dẫn truyền synap thần kinh, từ đó cải thiện được hành vi và khả năng học tập. – Có hiệu quả dinh dưỡng thần kinh giống như NGF (nerve growth factor-vì thế riêng ở khía cạnh đặc biệt này Cerebrolysin còn được gọi là nerve growth factor like). Hiệu quả này bao gồm: tăng biệt hóa tế bào thần kinh, đảm bảo chức năng thần kinh và bảo vệ tế bào não tránh khỏi tổn thương do thiếu máu và nhiễm độc gây ra. Cơ chế tác dụng, tính năng, hiệu quả của Cerebrolysin được chứng minh qua một loạt các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, trên động vật và trên các thử nghiệm lâm sàng tiêu biểu là những thí nghiệm như sau: Nuôi cấy tế bào thần kinh trong môi trường Cerebrolysin đã chứng minh được rằng Cerebrolysin có đặc tính giống NGF ở chỗ đảm bảo cho tế bào thần kinh sống bởi vì trước đó việc nuôi cấy tế bào thần kinh chỉ thực hiện trong môi trường có NGF. Sau đó đặc tính trên của Cerebrolysin cũng được chứng minh qua thử nghiệm tách rời vùng Fimbriaornix ở não chuột, gây ra hiện tượng chết tế bào ở hồi hải mã do thiếu NGF. Trên thí nghiệm này, việc thêm Cerebrolysin vào làm ngăn ngừa sự thoái hóa và teo tế bào thần kinh cholinergique bị hư hại, đã tăng số tế bào sống sót từ 30-50%. Các thí nghiệm trên đã chứng tỏ đặc tính duy trì sự sống tế bào thần kinh của Cerebrolysin. Ðiều đặc biệt quan trọng là NGF tự nhiên không thể ứng dụng điều trị vì trọng lượng phân tử quá lớn, không vượt qua hàng rào máu não được nên không thể tiêm truyền ngoại biên. Còn Cerebrolysin do trọng lượng phân tử nhỏ nên có thể tiêm truyền ngoại biên mà vẫn cho tác dụng giống như tiêm thẳng vào não thất do dễ dàng vượt qua hàng rào máu não. Rất nhiều thử nghiệm khác nhau trên động vật mô phỏng bệnh tật của người đã được nghiên cứu trong đó đặc biệt quan trọng là thí nghiệm mô phỏng thiếu oxy ở tế bào thần kinh (mô phỏng đột quỵ thiếu máu) với việc đưa vào môi trường nuôi cấy tế bào thần kinh chất cyanure đã tạo ra hiện tượng thiếu oxy ở tế bào thần kinh dẫn đến chết tế bào. Ðưa Cerebrolysin trước hay sau khi xử lý chất độc vào môi trường trên có tác dụng cứu sống tế bào thần kinh (hơn 60%) do tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh của Cerebrolysin. In vivo các khảo sát sau khi gây nghẽn động mạch cảnh hai bên cho thấy điều trị bằng Cerebrolysin làm giảm 50% tỷ lệ tử vong do ngăn ngừa sự phù nề do ngộ độc trong thân não và phần nền của não trước. Các gốc tự do là sản phẩm cuối cùng của các tổn thương thiếu máu cục bộ hay tổn thương do ngộ độc. Chúng làm hại các tế bào thần kinh và dẫn đến sự chết hoại của tế bào. Tác dụng điều biến chuyển hóa quan trọng nhất của Cerebrolysin là giảm gốc tự do, tăng hiệu quả sử dụng oxy trong tế bào thần kinh, chính vì thế có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh. Nghiên cứu ở mức độ sâu hơn, người ta nhận thấy rằng Cerebrolysin biến đổi dẫn truyền qua synapse thần kinh trên vùng CA1, ở mô não chuột tại hồi hải mã. Phân tích chi tiết đã chứng minh rằng sự ức chế là ức chế tiền synapse và có thể giảm bớt với liều thấp 8-cyclopentyltheophylline là một chất ức chế đặc hiệu của thụ thể A1 của adenosine. Do không tìm thấy bất kỳ một lượng adenosine nào trong Cerebrolysin, tác dụng trên thụ thể adenosine A1 là gián tiếp, có lẽ là do sự phóng thích chất chủ vận nội sinh. Bên cạnh đó đã chứng minh được rằng Cerebrolysin tác động trên hàng rào máu não ở mức độ tăng vận chuyển tích cực glucose qua hàng rào máu não do tăng tổng hợp ARN thông tin, đặc hiệu cho tổng hợp một chất mang là GLUT1 glucotransporter. Thử nghiệm lâm sàng: Ba thử nghiệm lâm sàng quan trọng minh họa cho tác dụng của Cerebrolysin và các chỉ định của nó như sau: – Thử nghiệm lâm sàng của giáo sư Ruther (1984) trên bệnh nhân Alzheimer với phương pháp mù đôi và placebo có kiểm soát đã chứng minh tác dụng của Cerebrolysin khi tiêm tĩnh mạch 30 ml Cerebrolysin với 70 ml dung dịch muối sinh lý 5 ngày mỗi tuần, trong 4 tuần lễ đã cải thiện tình trạng lâm sàng, triệu chứng của 61,7% bệnh nhân (đánh giá dựa trên tiêu chuẩn CGI: Clinical Global Impression, tiêu chuẩn SCAG : Sandoz clinical Assesment of Geriatric của Hoa Kỳ). – Thử nghiệm trên đột quỵ nghẽn mạch của giáo sư Koppi (1996) đã đưa ra khái niệm điều trị bổ sung ("add-on therapy") bằng Cerebrolysin bên cạnh điều trị căn bản "Standard therapy" hay điều trị thường qui. Quan trọng nhất là Cerebrolysin nhằm vào các tế bào vùng xung quanh tổn thương trong đột quỵ gọi là vùng "tranh tối tranh sáng". Các tế bào này mặc dù chưa chết nhưng đã giảm chuyển hóa đến mức tối thiểu vì vậy gần như mất chức năng. Mục tiêu của việc điều trị đột quỵ là không để cho các tế bào này chết và bình thường hóa hoạt động của nó. Vì vậy, nhiều tác giả còn gọi vùng này là "vùng điều trị". Cerebrolysin với các tính năng dinh dưỡng thần kinh của nó có thể cứu vãn các tế bào vùng này vì vậy được coi là một thuốc quan trọng bên cạnh điều trị căn bản để phục hồi chức năng thần kinh. – Ðối với các chấn thương sọ não, thử nghiệm quan trọng nhất là thử nghiệm của giáo sư Duma (1990). Cerebrolysin tác dụng rất rõ trên bệnh nhân chấn thương sọ não dựa trên các chỉ tiêu giảm thời gian dùng máy thở, giảm thời gian nằm viện và quan trọng và khách quan nhất là chỉ tiêu tăng áp lực bơm máu lên não. Ðiều đó có nghĩa là hợp chất này có thể làm giảm hiện tượng phù não sau chấn thương. Ngoài ra, Cerebrolysin còn có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh sau chấn thương sọ não. Ðộc tính: Cerebrolysin dung nạp tốt, có tính an toàn cao. Ở người, với liều điều trị thuốc không gây ra bất kỳ triệu chứng nhiễm độc nào. Những số liệu về độc tính như sau: Ðộc tính cấp: Sau một liều Cerebrolysin tiêm tĩnh mạch duy nhất, các giá trị LD50 quan sát được (với thời gian thí nghiệm là 14 ngày) như sau: ở chuột cống : chuột đực là 68 ml/kg thể trọng, chuột cái là 74ml/kg thể trọng; ở chó là 52,2ml/kg thể trọng ở cả hai phái tính. Ðộc tính mạn (nhiều liều sau 6 tháng): Ở chuột được cho dùng với liều lên đến 12,5ml/kg thể trọng mỗi ngày, tiêm trong vòng 26 tuần chỉ thấy có biến đổi nhẹ về công thức máu; ở chó, liều cao nhất là 9 ml/kg thể trọng hàng ngày trong vòng 28 ngày (khoảng lớn hơn 5 lần liều điều trị ở người) và 4,5ml/kg thể trọng hàng ngày trong vòng 26 tuần (khoảng lớn hơn lần liều điều trị ở người) không thấy có phản ứng nào chứng tỏ động vật không dung nạp Cerebrolysin. Người ta cũng đã chứng minh rằng sản phẩm phân giải của protéine não lợn là Cerebrolysin qua hơn 30 năm được sử dụng không cho thấy có sự lây nhiễm nào do nguồn gốc từ động vật mà từ đó thuốc được tinh chế. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay khi đang có bệnh bò điên có thể ảnh hưởng cho con người. Năm 1994, Bộ Y Tế Liên Bang Ðức đã khẳng định tính an toàn vô hại của Cerebrolysin trong đó có đề cập đến bệnh bò điên và sự an toàn chung đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Ðộc tính trên chức năng sinh sản: Khi tiêm Cerebrolysin vào động vật (thỏ, chuột) đang có thai ở liều rất cao vẫn không thấy có biến đổi gì trong thai kỳ. Không thấy có độc tính với bào thai hoặc gây quái thai hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi; không thấy có ảnh hưởng gì đến thế hệ sau (F1 và F2). Không thấy thuốc làm vô sinh hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên thú vật thử nghiệm. Ðột biến gen, nhạy cảm và khả năng gây ung thư: Cerebrolysin không cho thấy có khả năng gây đột biến gen, tác động gây nhạy cảm cũng như gây ung thư in vitro cũng như in vivo.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Hotline/zalo: 0973 00 22 03

Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng