Thuốc Cefepime là gì? Dưới đấy là chỉ dẫn sử dụng thuốc gốc Cefepime bao gồm thông tin chức năng , liều dùng, tương tác thuốc, chức năng phụ… cùng những chăm chú khi sử dụng thuốc Cefepime.
Thông tin chung
Thuốc Cefepime là gì?
Thuốc Cefepime là thuốc gốc có phần tử chính chứa Cefepime hydrochloride. Thuốc thuộc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm chứa hoạt chất chính Cefepime
- Tên thuốc: Cefepime
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác: Cefepim
- Tên dược chất gốc: Cefepime
- Tên biệt dược: Orpime; Maxipime
- Tên biệt dược mới:
- Nhóm thuốc: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
- Cefepime hydrochloride
Thuốc Cefepime có chứa phần tử chính là Cefepime hydrochloride , các hoạt chất khác và tá dược đầy đủ hàm lượng thuốc nhà cung phát hành cung cấp .
Dạng thuốc và hàm lượng
Thường với mỗi sản phẩm nhà phát hành luôn phát hành nhiều các dạng thuốc đặc biệt (với mỗi dangh đặc biệt lại có hàm lượng đặc biệt ) để phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc thiên nhiên trên thân thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên vỏ hộp sản phẩm hoặc trong tờ chỉ dẫn sử dụng để biết thông tin đúng mực dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm .
Tác dụng
Thuốc Cefepime có chức năng gì?
Tác dụng của thuốc Cefepime được điều khoản ở mục chức năng , chức năng Cefepime trong tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Cefepime là 1 kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư.Hoạt tính kháng khuẩn:- Các loài thường mẫn cảm (CMI ≤ 4mg/l):Trên 90% các chủng của loài mẫn cảm với kháng sinh (S).Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii; Providencia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii*, Klebsiella oxytoca, Serratia, enterobacter; streptocoques, Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin; Haemophilus influenzae, Neisseria, Branhamella catarrhalis; Peptostreptococcus, Clostridium perfringens; staphylocoques nhạy với méticilline.- Các loài mẫn cảm làng nhàng :Kháng sinh có tác động làng nhàng in vitro. Rất có thể thấy các thành tựu lâm sàng tốt khi nồng độ kháng sinh tại nơi bị nhiễm trùng tốt hơn nồng độ ức chế tối thiểu CMI.Pseudomonas aeruginosa.- Các loài đề kháng (CMI > 32mg/l):Ít nhất 50% các chủng của loài đề kháng với kháng sinh (R).Entérocoques, Listeria, staphylocoques kháng méticilline; Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia; Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram (-).- Các loài mẫn cảm không bất biến :Tỷ lệ các chủng mẫn cảm với kháng sinh không bất biến . Do đó cần làm kháng sinh đồ để Tóm lại tính mẫn cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh.Klebsiella pneumoniae; Streptococcus pneumoniae giảm mẫn cảm hoặc đề kháng với penicillin; Acinetobacter baumannii.Ghi chú: một vài loài vi khuẩn không được liệt kê trong phổ kháng khuẩn ở trên do không có chỉ định lâm sàng.Ở Pháp, năm 1995 có 30-40% pneumocoques giảm mẫn cảm với penicillin (CMI > 0,12mg/lít). Việc giảm mẫn cảm này có thể tác động đến toàn bộ các bêta-lactamin ở những mức độ đặc biệt và cần phải được chăm chú khi điều trị viêm màng não do tầm quan trọng của bệnh và trong điều trị viêm tai giữa cấp do trong trường hợp này tần suất các chủng giảm mẫn cảm có thể vượt quá 50%.
Tác dụng, chức năng thuốc Cefepime trong trường hợp khác
Mỗi loại thuốc phát hành đều có chức năng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng cụ thể . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Cefepime để điều trị các đối tác h lý được điều khoản trong chỉ dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Cefepime có thể có một số chức năng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được xem xét bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của thầy thuốc .
Chỉ định
Thông tin chỉ định thuốc Cefepime: Các chỉ định điều trị của thuốc dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và các thuộc tính dược động của cefepime. Người lớn: nhiễm khuẩn huyết và du khuẩn huyết, các nhiễm trùng đường hô hấp dưới mắc phải tại đồng đội và viêm phổi nặng, các nhiễm trùng đường tiểu có và không có biến chứng, các đợt sốt ở những bệnh nhân bị giảm bạch huyết cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng đường mật. Trẻ em: Viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu có hoặc không có biến chứng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn huyết, sốt giảm bạch huyết cầu và viêm màng não.
Chống chỉ định
Thông tin chống chỉ định thuốc Cefepime: Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hay với L-Arginine.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng thuốc Cefepime
Mỗi loại thuốc , dược phẩm phát hành theo dạng thuốc đặc biệt và có cách dùng đặc biệt theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ chỉ dẫn cách dùng Cefepime ghi trên từ chỉ dẫn sử dụng thuốc, không tự tiện sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc Cefepime.
Liều lượng dùng Cefepime
Quy định chung về liều dùng thuốc Cefepime Cefepime 1g có thể được dùng bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.Ðường tĩnh mạch:Cefepime có thể được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi pha tiêm tương thích khác.Thể tích cần phải pha trước khi sử dụng:Lọ 1g IM: Thể tích dung môi cần thêm vào: 3ml; Thể tích giao động sau khi pha: 4,4ml; Nồng độ giao động : 240mg/mlLọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 10ml; Thể tích giao động sau khi pha: 11,4ml; Nồng độ giao động : 90mg/mlLọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 50-100ml; Thể tích giao động sau khi pha: 50-100ml; Nồng độ giao động : 20-10mg/mlCác dung dịch sau khi pha mục đích để tiêm tĩnh mạch có thể được dùng trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (3-5 phút) hoặc tiêm vào bộ ống của dịch truyền hoặc tiêm trực tiếp vào dịch truyền.Ðường tiêm bắp:Pha Cefepime 1g trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain hydrochloride 0,5% hoặc 1%.Tương hợp:Cefepime có thể pha với các dung môi và dung dịch sau: natri chloride 0,9% (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), glucose 5% hoặc 10%, dung dịch Ringer (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), sodium lactate M/6.Cefepime có thể được sử dụng song song với các kháng sinh khác với điều kiện là không được pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền hay tiêm cùng một địa điểm .Như với các cephalosporin khác, dung dịch sau khi pha có thể có màu vàng hổ phách, điều đó không có nghĩa là thuốc mất hoạt tính. Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để điều khoản về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được điều khoản trên tờ chỉ dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của thầy thuốc , dược sĩ.
Liều dùng thuốc Cefepime cho người lớn
Các điều khoản về liều dùng thuốc thường nhằm chỉ dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được điều khoản trong tờ chỉ dẫn sử dụng. Không được tự tiện biên tập liều dùng thuốc khi chưa có quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ
Liều dùng thuốc Cefepime cho cho trẻ thơ
Các đặc biệt của trẻ thơ so với người lớn như dược động học, dược lực học, chức năng phụ… đặc biệt trẻ thơ là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính chính vì như thế dùng thuốc cho đối tượng trẻ thơ này cần rất cẩn thận ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, nguy cấp
Xử lý trong trường hợp nguy cấp hoặc quá liều
Trong các trường hợp nguy cấp hoặc dùng quá liều có trình bày nguy nan cần gọi ngay cho Cơ sở cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người ththân thiết cung cấp cho thầy thuốc đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được thầy thuốc yêu cầu ).Tuy nhiên, nếu thời hạn đã gần với liều kế tiếp , hãy bỏ lỡ liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời khắc đã điều khoản . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã điều khoản .
Thận trọng, cảnh báo và chăm chú
Lưu ý trước khi dùng thuốc Cefepime
Nếu xảy ra các trình bày dị ứng phải ngưng ngay việc điều trị .Phải hỏi thăm bệnh sử trước khi kê toa cephalosporin. Có từ 5 đến 10% trường hợp xảy ra dị ứng chéo giữa nhóm penicillin và nhóm cephalosporin:- Phải thật thận trọng khi dùng cephalosporin cho bệnh nhân bị mẫn cảm với penicillin; cần theo dõi y khoa ngặt nghèo ngay trong lần sử dụng trước tiên ;- Tuyệt đối không chỉ định cephalosporin cho bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với cephalosporin kiểu bức xúc ngay tức khắc . Trong trường hợp có nghi vấn , thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc trước tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu có.Nếu bệnh nhân bị đi tả thì có thể là biểu hiện , tuy nhiên hiếm khi xảy ra, của viêm đại tràng có giả mạc, cần phải được chẩn đoán bằng soi đại tràng . Tai biến này hiếm xảy ra với cephalosporin, tuy nhiên nếu đã xảy ra thì phải ngưng ngay thuốc và cho dùng liệu pháp kháng sinh chuyên biệt phù hợp (vancomycin). Trong trường hợp này, tuyệt đối tránh dùng những thuốc làm ứ đọng phân.Ảnh hưởng đối với các xét nghiệm cận lâm sàng:Test Coombs cho thành tựu dương tính, không rõ có tán huyết hay không, đã được trình bày ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefepime hai lần mỗi ngày.Phản ứng dương tính giả có thể xảy ra khi làm xét nghiệm tìm đường niệu, nên dùng phương pháp định lượng sử dụng glucose-oxydase.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai:Sự dung nạp của cefepime chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai.Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, đã ghi nhận rằng khi cho dùng liều hàng ngày cao gấp 8-10 lần liều chuyên dụng cho người vẫn không gây chức năng bất lợi trực tiếp hoặc gián tiếp cho sự sản xuất , sự phát hành của phôi hay của bào thai, thời hạn mang thai, sự phát hành của thai nhi trong và sau khi sinh.Chỉ sử dụng cefepime trong quá trình mang thai trong khi lợi ích điều trị tốt hơn những nguy cơ có thể xảy ra.Lúc nuôi con bú:Cefepime được bài xuất một lượng rất nhỏ qua sữa mẹ. Do đó cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Lưu ý dùng thuốc Cefepime trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây chức năng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất kỳ giai đoạn phát hành nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính chính vì như thế tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tìm hiểu thêm kỹ quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Cefepime trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa kiểm tra hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng và tìm hiểu thêm quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các chức năng phụ của thuốc Cefepime
Thường gặp nhất: đi tả , phát ban.Hiếm gặp hơn:- Dị ứng: ngứa, mề đay, sốt;- Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, nấm miệng;- Tại chỗ: viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch; đau và viêm tại điểm tiêm;- Thần kinh cảm giác : nhức đầu , dị cảm.Rất hiếm gặp: phản vệ, hạ huyết áp , giãn mạch, đau bụng, viêm đại tràng , viêm đại tràng có giả mạc, loét ở miệng, phù, đau khớp, lú lẫn , cảm giác xay xẩm , co giật, biên tập vị giác, ù tai , viêm âm đạo.Các bất thường sinh vật học , mức độ làng nhàng và thoáng qua, đã được ghi nhận: tăng cao bạch huyết cầu ưa eosin, tăng transaminase (ASAT-ALAT), tăng thời hạn prothrombine và thời hạn cephalin được kích hoạt và giảm phosphore huyết. Một vài trường hợp rất hiếm giảm bạch huyết cầu và mất bạch huyết cầu hạt cũng được ghi nhận.
Các chức năng phụ khác
Cần chăm chú trên đây không hẳn là danh mục đầy đủ toàn bộ các chức năng phụ của thuốc Cefepime. Trong giai đoạn sử dụng có thể xảy ra những chức năng phụ khác mà chưa trình bày hoặc chưa được nghiên cứu . Nếu có bất kỳ trình bày khác nào về chức năng phụ không điều khoản trong chỉ dẫn sử dụng, hãy tìm hiểu thêm quan điểm thầy thuốc hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến biểu hiện đối kháng hoặc giao kèo .
Tương tác thuốc Cefepime với thuốc khác
Thuốc Cefepime có thể tương tác với những loại thuốc nào? Những luận điểm đặc li tán ên quan đến mất thăng bằng chỉ số INR (International Normalized Ratio):Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc chống đông dạng uống được công bố ở những bệnh nhân có dùng kháng sinh. Tình trạng nhiễm trùng hay bị viêm nặng, tuổi tác và tổng trạng của bệnh nhân chừng như là những yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, chừng như khó có thể tách rời giữa bệnh lý nhiễm trùng và việc điều trị với kĩ năng xảy ra mất thăng bằng chỉ số INR. Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh có tương tác nhiều hơn, nhất là các fluoroquinolones, macrolides, cyclines, cotrimoxazole và một số cephalosporines.TƯƠNG KỴ Do không có các nghiên cứu chuyên biệt, không được trộn chung với các thuốc khác trong cùng ống tiêm hay dịch truyền.
Tương tác thuốc Cefepime với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể tác động gây biểu hiện đối kháng hoặc giao kèo với thuốc. Đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng thuốc hoặc tìm hiểu thêm quan điểm của thầy thuốc , dược sĩ về việc uống thuốc Cefepime cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và phương pháp chức năng
Cefepime là 1 kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ IV.
Dược động học
Dược động học của cefepime theo tuyến tính khi liều dùng trong khoảng 250mg-2g (đường tĩnh mạch), và 500mg-2g (tiêm bắp), và không nghiêng ngả trong quá trình điều trị .- Hấp thu:Sau khi tiêm bắp, thuốc được tiếp thụ nhanh và hoàn toàn.- Phân bố: Các nồng độ làng nhàng trong huyết tương của cefepime được quan sát ở đàn ông sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút liều độc nhất 250mg 500mg 1g và 2g hoặc sau khi tiêm bắp liều độc nhất 500mg 1g, 2gSự sản xuất đến mô của cefepime không biến đổi khi liều dùng trong khoảng 250mg-2g. Thể tích sản xuất làng nhàng ở tình trạng thăng bằng là 1 8 lít. Thời gian bán hủy của cefepime làng nhàng là 2 giờ. Không ghi nhận có biểu hiện tích lũy thuốc khi dùng liều 2g IV mỗi 8 giờ trong vòng 9 ngày. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương dưới 19% và không phụ thuộc vào nồng độ trong huyết thanh của cefepime.- Chuyển hóa: Cefepime ít bị chuyển hóa. Thuốc được chuyển hóa thành N-methylpyrrolidine N-oxyd; chất này được bài xuất qua nước tiểu , tương ứng với 7% liều dùng.- Thải trừ: Thanh thải toàn phần làng nhàng là 1 20ml/phút. Thanh thải làng nhàng ở thận của cefepime là 1 10ml/phút, thuốc được loại bỏ cơ bản qua thận, cơ bản do giai đoạn lọc ở cầu thận. 85% liều dùng được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu . Sau khi dùng liều 500mg đường tĩnh mạch, nồng độ cefepime không còn phát hiện được trong huyết tương sau 12 giờ và không còn phát hiện được trong nước tiểu sau 16 giờ.Nồng độ làng nhàng trong nước tiểu , trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 1 7,8mcg/ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2g đường tĩnh mạch, các nồng độ làng nhàng trong nước tiểu tương ứng là 26,5 và 28,8mcg/ml trong khoảng 12-24 giờ.Không còn phát hiện được các nồng độ trong huyết tương sau 24 giờ.Người lớn tuổi:Sự sản xuất của cefepime ở người lớn tuổi (> 65 tuổi) đã được nghiên cứu . Ở người có chức năng thận bình thường thì không cần phải chỉnh liều.Người bị suy gan:Ðộng học của cefepime không bị biên tập ở người bị suy gan được cho dùng liều độc nhất 1g. Do đó không quan trọng phải chỉnh liều.Người bị suy thận:Các nghiên cứu được triển khai ở những người có các mức độ suy thận đặc biệt cho thấy thời hạn bán hủy của thuốc kéo dài đáng kể. Có một mối tương tác tuyến tính giữa sự thanh thải cá nhân với sự thanh thải créatinine ở những người giảm chức năng thận. Thời gian bán hủy làng nhàng ở những bệnh nhân được thẩm phân (lọc máu hay thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục ) là 1 3-17 giờ.
Độ bất biến và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Cefepime như thế nào
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C và tránh ánh sáng.Sau khi pha: dung dịch có thể được bảo quản trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng và trong vòng 7 ngày ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C (trong tủ lạnh). Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị tác động nếu bảo thuốc không hề tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy nan khi sử dụng. Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc chẳng thể sử dụng nên tìm hiểu thêm với thầy thuốc , dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc bình an . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu .
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Cefepime
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ thơ , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần đánh giá lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm , đặc biệt với những thuốc dự trữ tận nhà .
Giá bán và nơi bán
Thuốc Cefepime giá bao nhiêu ?
Giá bán thuốc Cefepime sẽ đặc biệt ở các hạ tầng kinh lợi nhuận ốc. Liên hệ nhà thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các hạ tầng có giấy phép kinh lợi nhuận ốc để cập nhật đúng mực giá thuốc Cefepime.
Nơi bán thuốc Cefepime
Mua thuốc Cefepime ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các hãng sản xuất dược để mua buôn thuốc Cefepime. Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng …Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc cá nhân , nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các hạ tầng được phép kinh lợi nhuận ốc gần nhất.
Item :473
Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm có tác dụng Cefepime là một kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư. Hoạt tính kháng khuẩn: – Các loài thường nhạy cảm (CMI ≤ 4mg/l): Trên 90% các chủng của loài nhạy cảm với kháng sinh (S). Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii; Providencia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii*, Klebsiella oxytoca, Serratia, enterobacter; streptocoques, Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin; Haemophilus influenzae, Neisseria, Branhamella catarrhalis; Peptostreptococcus, Clostridium perfringens; staphylocoques nhạy với méticilline. – Các loài nhạy cảm trung bình: Kháng sinh có tác động trung bình in vitro. Có thể thấy các kết quả lâm sàng tốt khi nồng độ kháng sinh tại nơi bị nhiễm trùng cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu CMI. Pseudomonas aeruginosa. – Các loài đề kháng (CMI > 32mg/l): Ít nhất 50% các chủng của loài đề kháng với kháng sinh (R). Entérocoques, Listeria, staphylocoques kháng méticilline; Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia; Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram (-). – Các loài nhạy cảm không ổn định: Tỷ lệ các chủng nhạy cảm với kháng sinh không ổn định. Do đó cần làm kháng sinh đồ để kết luận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. Klebsiella pneumoniae; Streptococcus pneumoniae giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với penicillin; Acinetobacter baumannii. Ghi chú: một vài loài vi khuẩn không được liệt kê trong phổ kháng khuẩn ở trên do không có chỉ định lâm sàng. Ở Pháp, năm 1995 có 30-40% pneumocoques giảm nhạy cảm với penicillin (CMI > 0,12mg/lít). Việc giảm nhạy cảm này có thể ảnh hưởng đến tất cả các bêta-lactamin ở những mức độ khác nhau và cần phải được lưu ý khi điều trị viêm màng não do tầm quan trọng của bệnh và trong điều trị viêm tai giữa cấp do trong trường hợp này tần suất các chủng giảm nhạy cảm có thể vượt quá 50%.
Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)
Hotline/zalo: 0973 00 22 03
Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!