Thuốc Alendronate là gì? Dưới đây là chỉ dẫn sử dụng thuốc gốc Alendronate bao gồm thông báo chức năng , liều dùng, tương tác thuốc, chức năng phụ… cùng những chú ý khi sử dụng thuốc Alendronate.
Thông tin chung
Thuốc Alendronate là gì?
Thuốc Alendronate là thuốc gốc có thành phần chính chứa Sodium alendronate. Thuốc thuộc nhóm Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp chứa hoạt chất chính Alendronate
- Tên thuốc: Alendronate
- Phân loại: Thuốc gốc
- Tên khác: Alendronat natri
- Tên dược liệu gốc: Alendronate
- Tên biệt dược:
- Tên biệt dược mới: Fosamax Plus, Fosamax Plus 70mg/2800IU, Maxxwomen Capsule, Ostomir 70mg Palibone, Prevost Plus
- Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
- Sodium alendronate
Thuốc Alendronate có chứa thành phần chính là Sodium alendronate , các hoạt chất khác và tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung tạo ra trợ giúp .
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén Thường với mỗi sản phẩm nhà tạo ra luôn tạo ra nhiều các dạng thuốc khác lạ (với mỗi dangh khác lạ lại có hàm lượng khác lạ ) để phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các dạng thuốc phổ biến phân theo đường dùng gồm:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch);
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền);
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng);
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt lỗ đít , thuốc trứng đặt âm đạo…).
Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên vỏ hộp sản phẩm hoặc trong tờ chỉ dẫn sử dụng để biết thông báo đúng đắn dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm .
Tác dụng
Thuốc Alendronate có chức năng gì?
Tác dụng của thuốc Alendronate được điều khoản ở mục chức năng , chức năng Alendronate trong tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Alendronat là một aminobisphosphonat có chức năng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các phân tích tiền lâm sàng cho thấy Alendronat tàng trữ chọn lựa ở các địa điểm tiêu xương đang hoạt động , nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào. Các phân tích lâm sàng cho thấy điều trị tiền lâm sàng bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các phân tích tiền lâm sàng ở các đàn bà mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít đặc biệt là 2 độ lệch chuẩn dưới nhàng nhàng của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronatlàm giảm đáng kể mốc giới hạn gẫy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp nối trong suốt giai đoạn dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị , nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không bảo trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới bảo trì được hiệu suất cao chữa bệnh.
Tác dụng, chức năng thuốc Alendronate trong tình huống khác
Mỗi loại thuốc tạo ra đều có chức năng chính để điều trị một số bệnh lý hay tình trạng chi tiết . Chính gì vậy chỉ sử dụng thuốc Alendronate để điều trị các đối tác h lý được điều khoản trong chỉ dẫn sử dụng. Mặc dù thuốc Alendronate có thể có một số chức năng khác không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có công năng của bác sĩ .
Chỉ định
Thông tin công năng thuốc Alendronate: Alendronat được công năng để điều trị và dự phòng loãng xương ở đàn bà mãn kinh. Trong điều trị loãng xương, alendronat làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gẫy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Để dự phòng loãng xương, có thể dùng alendronat cho đàn bà có nguy cơ mắc loãng xương hoặc cho người mong muốn bảo trì khối lượng xương và giảm nguy cơ gẫy xương sau này. Để dự phòng và điều trị loãng xương do dùng corticosteroid. Alendronat được chỉ địng để điều trị bệnh xương Paget: Điều trị được công năng cho mắc bệnh xương Paget có phosphatase kiềm cao hơn ít nhất hai lần giới hạn trên của đơn giản hoặc người có hiện tượng bệnh, hoặc người có nguy cơ mắc bệnh biến chứng sau này về bệnh đó.
Chống công năng
Thông tin chống công năng thuốc Alendronate: Dị dạng thực quản làm chậm tháo sạch thực quản ví dụ hẹp hoặc không giãn tâm vị thực quản. Không có nhân kiệt đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút. Quá mẫn với bisophosphonat hoặc với bất cứ thành phần nào trong chế phẩm. Giảm calci máu.
Liều lượng và Cách sử dụng
Cách dùng thuốc Alendronate
Mỗi loại thuốc , dược phẩm tạo ra theo dạng thuốc khác lạ và có Cách sử dụng khác lạ theo đường dùng. Các đường dùng thuốc phổ biến phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ chỉ dẫn Cách sử dụng Alendronate ghi trên từ chỉ dẫn sử dụng thuốc, không tự tiện sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc Alendronate.
Liều lượng dùng Alendronate
Quy định chung về liều dùng thuốc Alendronate Alendronat dùng uống. Để thu nạp alendronat, phải uống thuốc với 1 lượng nước khoảng 180 – 240ml (không dùng nước khoáng) ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác trong ngày. Uống thuốc xong phải đợi 30 phút mới được ăn, uống hoặc dùng một thuốc khác, như vậy sẽ làm alendronat được thu nạp cao hơn . Ngay cả khi uống thuốc với nước cam hoặc cà phê thì sự thu nạp của alendronat cũng đã giảm rõ rệt. Phải chỉ dẫn người bệnh không mút hoặc nhai viên nén alendronat. Phải chỉ dẫn người bệnh tránh nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống alendronat để thuốc vào dạ dày tiện dung và giảm mục tiêu kích ứng thực quản. Bên cạnh đó , phải chỉ dẫn người bệnh không uống alendronat vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày. Nên nhớ rằng có rất nhiều nguyên tố để điều khoản về liều lượng dùng thuốc. Thông thường sẽ lệ thuộc vào tình trạng , dạng thuốc và đối tượng sử dụng. Hãy luôn tuân thủ liều dùng được điều khoản trên tờ chỉ dẫn sử dụng và theo chỉ dẫn của bác sĩ , dược sĩ.
Liều dùng thuốc Alendronate cho người lớn
Các điều khoản về liều dùng thuốc thường nhằm chỉ dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được điều khoản trong tờ chỉ dẫn sử dụng. Không được tự tiện đổi mới liều dùng thuốc khi chưa có quan điểm của bác sĩ , dược sĩ
Liều dùng thuốc Alendronate cho cho trẻ thơ
Các khác lạ của trẻ thơ phân tích người lớn như dược động học, dược lực học, chức năng phụ… khác lạ trẻ thơ là đối tượng không được phép đem vào thể nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính chính vì như vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ thơ này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Quá liều, quên liều, nguy cấp
Xử lý trong tình huống nguy cấp hoặc quá liều
Trong các tình huống nguy cấp hoặc dùng quá liều có diễn giả tai hại cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người ththân thiện trợ giúp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong tình huống bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(phổ biến có thể uống thuốc cách 1-2 giờ phân tích giờ được bác sĩ đòi hỏi ).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp , hãy bỏ dở liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã điều khoản . Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã điều khoản .
Thận trọng, cảnh báo và chú ý
Lưu ý trước khi dùng thuốc Alendronate
Đã có công bố về các biến cố ở thực quản, viêm thực quản, loét thực quản, trợt thực quản, nhiều lúc kèm với chảy máu, ở người bệnh đang điều trị bằng alendronat. Trong một số tình huống , những biến cố này bị nặng, phải nằm viện. Vì vậy, các bác sĩ phải cẩn trọng trước mọi dấu hiệu hoặc hiện tượng báo hiệu giận dữ của thực quản và người bệnh phải được chỉ dẫn là ngừng alendronat và gặp bác sĩ nếu thấy khó nuốt, nuốt đau hoặc đau sau xương ức. Nguy cơ mắc biến cố nặng về thực quản nhiều hơn ở những người bệnh nằm ngay sau khi uống alendronat và/hoặc không nuốt viên thuốc với 1 cốc nước đầy (180 – 240ml) và/hoặc vẫn tiếp nối uống alendronat sau khi đã thấy có những hiện tượng của kích ứng thực quản. Vì vậy, việc trợ giúp những chỉ dẫn vừa đủ về dùng thuốc cho người bệnh hiểu được là rất quan trọng . Vì có thể alendronat kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên và nhân kiệt khiến cho bệnh xấu đi, cần cẩn trọng khi dùng alendronat ở người bệnh có bệnh lý đang hoạt động ở đường tiêu hóa trên (ví dụ : khó nuốt, các bệnh thực quản, viêm dạ dày , viêm tá tràng hoặc loét). Phải điều trị chứng giảm calci máu trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat. Cũng phải điều trị một cách hiệu suất cao các rối loạn khác về chuyển hóa vô sinh (ví dụ thiếu hụt vitamin D). Phải chỉ dẫn người bệnh Cung cấp calci và vitamin D, nếu lượng hàng ngày trong khẩu phần ăn không đủ. Thời kỳ mang thai: Thông qua chức năng trên thăng bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh. Đã thấy những tình huống đẻ khó và tạo xương không hoàn hảo trong những phân tích trên động vật. Không vứt bỏ điều ấy cũng có thể tương tác đến người, nên không dùng alendronat trong thời kỳ mang thai. Thời kỳ cho con bú: Không biết alendronat có bài xuất vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc bài xuất vào sữa mẹ, cần cẩn trọng khi dùng alendronat cho đàn bà đang trong thời kỳ cho con bú.
Lưu ý dùng thuốc Alendronate trong thời kỳ mang thai
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây chức năng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ giai đoạn tạo ra nào của thai kỳ, khác lạ là ba tháng đầu. Chính chính vì như vậy tốt đặc biệt là không nên dùng thuốc đối với đàn bà có thai. Trong tình huống bắt bắt buộc dùng, cần tham khảo kỹ quan điểm của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý dùng thuốc Alendronate trong thời kỳ cho con bú
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt đặc biệt là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng và tham khảo quan điểm của bác sĩ , dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Các chức năng phụ của thuốc Alendronate
Trong các phân tích lâm sàng, các giận dữ ăn hại do dùng alendronat thường nhẹ và toàn bộ không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ chức năng không mong muốn tăng đáng kể ở người điều trị bệnh xương Paget với liều 40mg/ngày, chính yếu là chức năng không mong muốn ở đường tiêu hóa. Thường gặp: + Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, đau + Tiêu hóa: Đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó, chướng bụng. Ít gặp: + Da: Ban, ban đỏ (hiếm) + Tiêu hóa: Viêm dạ dày .
Các chức năng phụ khác
Cần chú ý trên đây không hẳn là danh mục vừa đủ toàn bộ các chức năng phụ của thuốc Alendronate. Trong giai đoạn sử dụng có thể xảy ra những chức năng phụ khác mà chưa diễn giả hoặc chưa được phân tích . Nếu có bất cứ diễn giả khác nào về chức năng phụ không điều khoản trong chỉ dẫn sử dụng, hãy tham khảo quan điểm bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng .
Tương tác thuốc Alendronate với thuốc khác
Thuốc Alendronate có thể tương tác với những loại thuốc nào? Estrogen: An toàn và hiệu suất cao của việc sử dụng song song liệu pháp sửa chữa hormon và alendronat cho đàn bà sau mãn kinh chưa được xác định , chính vì như vậy không lời khuyên Cách sử dụng song song này. Các Dinh dưỡng sung calci và các thuốc chống acid: có thể làm giảm thu nạp alendronat. Vì vậy người bệnh phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat mới dùng bất cứ thuốc nào khác. Aspirin: Trong các phân tích lâm sàng, tỷ trọng các giận dữ không mong muốn ở đường tiêu hóa trên, tăng ở người bệnh dùng song song alendronat, liều to hơn 10mg/ngày, với các hợp chất chứa aspirin. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Rất có thể dùng alendronat ở người bệnh đang uống thuốc NSAID. Tuy nhiên thuốc NSAID thường gây kích ứng đường tiêu hóa, nên phải cẩn trọng khi dùng cùng với alendronat.
Tương tác thuốc Alendronate với thực phẩm, đồ uống
Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá… do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể tác động gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo quan điểm của bác sĩ , dược sĩ về việc uống thuốc Alendronate cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Dược lý và cách thức chức năng
Alendronat natri là chất ức chế tiêu xương.
Dược động học
So với 1 liều chuẩn tiêm tĩnh mạch, khả dụng sinh vật học đường uống nhàng nhàng ở đàn bà là 0,7% với những liều trong phạm vi từ 5 – 40mg uống sau 1 đêm nhịn ăn và 2 giờ trước một bữa ăn sáng chuẩn. Các phân tích tiền lâm sàng cho thấy khi tiêm tĩnh mạch liều 1mg/kg, alendronat phân bố nhất thời ở các mô mềm nhưng kế tiếp phân bố lại vào xương hoặc bài xuất qua nước đái . Liên kết với protein trong huyết tương người xấp xỉ 78%. Không có chứng cớ là alendronat được chuyển hóa ở người. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 10mg độ thanh thải ở thận của alendronat là 71ml/phút. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm hơn 95% trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Ở người, nửa đời chấm dứt của thuốc ước tính vượt trên 10 năm, có lẽ phản ảnh sự phóng thích của alendronat từ bộ xương.
Độ bình ổn và bảo quản thuốc
Nên bảo quản thuốc Alendronate như vậy nào
Bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ phòng (15 – 30 độ C). Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc bị tác động nếu bảo thuốc rất xấu hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến tai hại khi sử dụng. Đọc kỹ thông báo bảo quản và hạn sử dụng thuốc được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ chỉ dẫn sử dụng thuốc. Thông thường các thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng. Khi thuốc quá hạn hoặc chẳng thể sử dụng nên tham khảo với bác sĩ , dược sĩ hoặc doanh nghiệp xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an ninh . Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có đòi hỏi .
Lưu ý khác về bảo quản thuốc Alendronate
Lưu ý không để thuốc ở tầm với của trẻ thơ , giữ thuốc tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm , khác lạ với những thuốc dự phòng tận nhà .
Giá bán và nơi bán
Thuốc Alendronate giá bao lăm ?
Giá bán thuốc Alendronate sẽ khác lạ ở các cơ sở vật chất kinh doanh thu ốc. Liên hệ nhà thuốc , phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở vật chất có giấy phép kinh doanh thu ốc để cập nhật đúng đắn giá thuốc Alendronate.
Nơi bán thuốc Alendronate
Mua thuốc Alendronate ở đâu? Nếu bạn có giấy phép sử dụng thuốc hiện tại có thể mua thuốc online hoặc các đơn vị sản xuất dược để mua buôn thuốc Alendronate. Với tư nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng …Để mua trực tiếp hãy đến các nhà thuốc tư nhân , nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở vật chất được phép kinh doanh thu ốc gần nhất.
Item :447
Thuốc là thuốc gốc nhóm Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp có tác dụng Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị tiền lâm sàng bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng ở các phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronatlàm giảm đáng kể số lần gẫy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)
Hotline/zalo: 0973 00 22 03
Tin tổng hợp ở nhiều nguần khác nhau, liên hệ chúng tôi bổ sung nguần nếu bạn thấy thiếu, CongSonBiz Cảm ơn!