ĐẠI CƯƠNG
1.Định nghĩa
Thiếu máu thiếu sắt có điểm lưu ý là mất máu nhược sắc, sắt và ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là mất máu dinh dưỡng chủ công ở trẻ nít . Ở các nước đang phát triển tỷ lệ mất máu thiếu sắt khoảng 40 – 50 %. Các nguyên do hay gây mất máu mất máu thiếu sắt ở trẻ nít chủ công do cơ thể trẻ phát triển nhanh, thức ăn có nồng độ sắt thấp, ăn sữa dê hoàn toàn.
2.Nguyên nhân
– cung ứng thiếu sắt (thiếu sữa mẹ, ăn bột kéo dài, trẻ đẻ non…)
– Mất máu kinh niên (chảy máu, đái máu, nhiễm KST…)
– Tăng ý định sắt (đẻ non, dậy thì, phụ nữ có thai…)
– Kém hấp thụ sắt (đi tả kéo dài, kém hấp thụ , cắt dạ dày …)
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phụ thuộc lâm sàng và xét nghiệm huyết học, sinh hóa.
1.Lâm sàng
– Thiếu máu xảy ra thủng thẳng , chừng độ thường nhẹ đến vừa, ít khi mất máu nặng, da xanh, niêm mạc nhợt; móng tay và móng chân nhợt nhạt , có thể có khía dễ gãy. Trẻ mệt mỏi , ít chuyển động , chậm phát triển , với trẻ lớn học kém tập kết .
– Các đánh giá theo hệ thống cơ quan:
+ Tiêu hóa: Chán ăn, viêm teo gai lưỡi, khó nuốt, kém hấp thụ , giảm độtoan dạ dày .
+ Thần kinh trung ương: Mệt mỏi, kích thích, rối loạn dẫn truyền, chậm phát triển , kém tập kết , sức học giảm, phù gai thị.
+ Tim mạch: Tim to, nhịp nhanh, thở nhanh, tăng cung lượng tim, tăng trọng lượng huyết tương, tăng dung nạp digitalis.
+ Cơ xương: Thiếu myoglobin, cytochrom, giảm anh tài luyện tập , giảm sức dẻo dai , đẩy mạnh axit lactic ở mô chuyển động , giảm α-glycerophosphat oxidase, chỉnh sửa khoang sọ trên Xquang.
+ Hệ miễn nhiễm : Tăng nhiễm khuẩn: rối loạn chuyển dạng bạch cầu , giảm myeloperoxidase, rối loạn anh tài tiêu diệt vi khuẩn của bạch cầu trung tính, giảm khả giảm nhạy cảm da, tăng nhạy cảm với vi khuẩn.Giảm nhiễm khuẩn: ức chế vi khuẩn phát triển (giảm transferin và Fe tựdo) kích thích vi khuẩn không gây bệnh phát triển .
2.Xét nghiệm
– Hemoglobin giảm đối chiếu chỉ số bình thường theo tuổi.
– Hồng cầu nhỏ, nhược sắc: MCV, MCH, MCHC giảm hơn trị số bình thường theo tuổi
– Thường chỉ số RDW > 14.5%
– Sắt huyết thanh < 9 µmol/l
– Ferritin huyết thanh < 12ng/ ml
– Chỉ số bão hòa sắt < 16%
– Porphyrin độc lập hồng huyết cầu > 400mg/ l
3 Chẩn đoán chứng thực
– Dựa và lâm sàng và xét nghiệm
ĐIỀU TRỊ
1 Nguyên tắc điều trị
Điều trị càng sớm càng tốt và phải hứa hẹn đủ liều, nâng lượng huyết sắc tố quay về bình thường .
2 Điều trị chi tiết
*Bổ sung sắt
– Uống chế phẩm sắt, sulfat sắt (II) (chứa 20% sắt yếu tố ) hoặc tinh vi sắt (III) Hydroxide Polymaltose:4 – 6mg Fe/kg/ ngày, trong 6 – 8 tuần lễ.
-Nếu đúng là mất máu thiếu sắt:
Sau 5 – 10 ngày: Hồng cầu lưới tăng,Hemoglobin tăng 2,5 – 4,0g/ l/ ngày
Trên 10 ngày: Hemoglobin tăng 1,0 – 1,5g/ l/ ngày.
– Tiêm bắp trong trường hợp chẳng thể uống được, không hấp nhận được :
Lượng Fe (mg) tiêm = Hb (bt) – Hb (bn) x V (ml) x 3,4 x 1,5
100
Trong số đó :
- Hb (bt) : Hemoglobin bình thường (12g/ dl)
- Hb (bn) : Hemoglobin bệnh nhân
- V (ml) : 80ml/ kg
- 3,4 : 1g Hb cần 3,4mg Fe
- 1,5 : Thêm 50% cho sắt dự trữ
Phức hợp sắt dextran có 50mg Fe /ml
– Tiêm tĩnh mạch: Sắt natri gluconate hoặc tinh vi sắt (III) hydroxide sucrose bình an và hiệu suất cao hơn sắt dextran.Liều từ 1 – 4 mg/ Kg/ tuần
– Thêm vitamin C 50 – 100mg/ ngày để tăng hấp thụ sắt.
*Truyền máu, chỉ định khi
– Hb ≤ 40g/ l
– Cần nâng nhanh lượng Hb (cần giải phẫu , nhiễm khuẩn nặng).
– Suy tim do mất máu nặng.
*Điều trị bệnh gây thiếu sắt
– Điều chỉnh hình thức dinh dưỡng
– Điều trị các bệnh kinh niên đường ruột gây kém hấp thụ sắt.
– Điều trị các nguyên do mất máu kinh niên .
TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
– Lượng huyết sắc tố thường bình phục sau 2-3 tháng
– Trẻ thường có phân màu đen khi uống sắt
– Thiếu máu kéo dài có thể gây suy tim, mệt mỏi nhiều
DỰ PHÒNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT
– Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu sau sinh.
– Bổ sung sữa có cung ứng sắt nếu không có sữa mẹ
-Thức ăn cung ứng có nhiều sắt và vitamin C (từ động vật và thực vật)
– Bổ sung sắt cho trẻ sinh thấp cân:
Với trẻ: 2,0 – 2,5 kg : 1mg/ kg/ ngày
1,5 – 2,0 kg : 2mg/ kg/ ngày
1,0 – 1,5 kg : 3mg/ kg/ ngày
< 1,0 kg : 4mg/ kg/ ngày
Item :96
Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ e