Thiếu máu cục bộ cơ tim mạn tính: Chẩn đoán và điều trị

Đánh giá

Thiếu máu cục bộ cơ tim mạn tính: Chẩn đoán và điều trị

1. ĐẠI CƯƠNG VÊ BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH

Bệnh tim thiếu máu tổng số kinh niên hay còn gọi là bệnh đau thắt ngực ổn định   hoặc bệnh suy vành, là 1 thực trạng gây ra do động mạch vành bị hẹp làm hạn chế hỗ trợ máu, oxy và các chất dinh dưỡng cho tim.

Mặc dù việc thu hẹp động mạch vành có thể do cục máu đông hoặc do co thắt mạch máu , nhưng thường là do xơ vữa động mạch gây ra. Khi lưu lượng máu đến cơ tim bị chặn hoàn toàn, các tế bào cơ tim chết, được gọi là nhồi máu cơ tim. Hầu hết những người bị bệnh suy vành sớm (dưới 50%) không bị các hiện tượng hoặc hạn chế lưu lượng máu. Tuy nhiên, khi xơ vữa động mạch tiến triển , khác nhau nếu không chữa trị , các hiện tượng có thể xảy ra và có nhiều tài năng xảy ra nhất khi mà tập thể dục hoặc căng thẳng về cảm xúc , khi nhu cầu về ôxy máu tăng lên .

2. CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH.

  • Xác định cơn đau thắt ngực (ĐTN) tuyệt đỉnh do bệnh động mạch vành (ĐMV) dựa trên các nguyên tố sau:

– ĐTN tuyệt đỉnh dựa trên 3 nguyên tố : (1) đau thắt chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian tuyệt đỉnh ; (2) hình thành khi gắng công hoặc cảm xúc ; và (3) đỡ đau khi nghỉ hoặc dùng nitrate

– ĐTN không tuyệt đỉnh : chỉ gồm 2 nguyên tố trên.

– Không phải ĐTN: chỉ có một hoặc không có nguyên tố nào nói trên.

  • Thăm dò cận lâm sàng:

a. Các xét nghiệm chủ công :

– Hemoglobin

– Đường máu lúc đói

– Bilan lipid máu: Cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, Triglyceride

b. Các dò la không chảy máu thông thường :

– Điện tâm đồ thường quy được làm trong cơn đau ngực

Điện tâm đồ thường quy nên được làm cho mọi bệnh nhân có nhiều tài năng ĐTNÔĐ mà không có bằng cớ căn do hiển nhiên nào khác gây đau ngực.

– Chụp X quang tim phổi thường quy nên được làm cho những bệnh nhân có tín hiệu suy tim, bệnh van tim, bệnh màng ngoài tim, bóc tách động mạch chủ.

c. Các dò la có thể Để ý đến là:

c1.  Chụp X quang ngực cho mọi bệnh nhân ĐTNÔĐ.

c2.  Chụp cắt lớp cho mọi bệnh nhân ĐTNÔĐ.

c3.  Nghiệm pháp gắng công với điện tâm đồ: là 1 dò la rất trọng yếu trong ĐTNÔĐ, giúp kết luận kiểm tra , chữa trị và tiên lượng .

  • Nghiệm pháp gắng công điện tâm đồ nên được công năng cho những bệnh nhân ĐTNÔĐ sau:

+ ĐTNÔĐ mà tài năng còn nghi ngại dựa trên tuổi, giới, hiện tượng , có thể đương nhiên bloc nhánh P hoặc ST chênh xuống < 1mm lúc nghỉ

  • Cân nhắc thực hiện nghiệm pháp gắng công cho:

+ Bệnh nhân có nhiều tài năng bị ĐTNÔĐ

+ Bệnh nhân có tài năng bị co thắt ĐMV

+ Bệnh nhân ít tài năng bị ĐTNÔĐ dựa trên tuổi, giới, nguy cơ, hiện tượng

+ Bệnh nhân đang dung digoxin

+ Bệnh nhân có dày thất T và ST chênh xuống < 1mm

  • Không nên làm nghiệm pháp gắng công cho:

+ Bệnh nhân có hội chứng WPW

+ Bệnh nhân đang đặt máy tạo nhịp tim

+ Bệnh nhân đã có ST chênh xuống > 1mm lúc nghỉ

+ Bloc nhánh T hoàn toàn

c4.  Siêu âm ti m:

  • Chỉ định làm siêu âm ti m ở bệnh nhân ĐTNÔĐ:

+ Có tiếng thổi ở tim mà nghi ngại có hẹp van động mạch cảnh hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

+ Để miêu tả vùng thiếu máu cơ tim (giảm di chuyển vùng) khi siêu âm ti m có thể thực hiện trong cơn ĐTN hoặc ngay sau cơn ĐTN.

  • Chỉ định cần Để ý đến :

+ Khi có tiếng thổi ở tim nghi ngại có sa van 2 lá

  • Không nên công năng thường quy:

+ Bệnh nhân có ĐTĐ bình thường , không có tiền sử nhồi máu cơ tim, không có tín hiệu gợi ý suy tim, bệnh van tim, hoặc bệnh cơ tim.

c5.  Các dò la gắng công hình ảnh (Siêu âm gắng công , phóng xạ đồ tưới máu cơ tim)

  •  Đối với bệnh nhân có tài năng gắng công thể lực thì ứng dụng các công năng dò la gắng công như sau:

– Có công năng làm nghiệm pháp gắng công hình ảnh:

+ Bệnh nhân có tài năng vừa bị bệnh D9MV mà có đương nhiên hội chứng WPW

+ Bệnh nhân có ST chênh xuống > 1mm lúc nghỉ

+ Bệnh nhân có tiền sử đã được can thiệp ĐMV hoặc bypass ĐMV

+ Dùng lý lẽ tiêm adenosin hoặc dipyridamol đối với các tình huống có nguy cơ vừa bị ĐTNÔĐ mà có máy tạo nhịp hoặc bloc nhánh T hoàn toàn.

– Chỉ định cần Để ý đến :

+ nghiệm pháp gắng công thể lực với siêu âm ti m hoặc phóng xạ đối với bệnh nhân tài năng cao hoặc thấp bị bệnh ĐMV mà có đương nhiên hội chứng WPW hoặc đã có ST chênh xuống > 1mm lúc nghỉ

+ Dùng lý lẽ tiêm adenosin hoặc dipyridamol đối với các tình huống có nguy cơ thấp hoặc cao bị ĐTNÔĐ mà có máy tạo nhịp hoặc bloc nhánh T hoàn toàn.

+ Bệnh nhân có dùng digoxin mà có ST chênh xuống < 1mm hoặc phì đại thất T với ST chênh xuống < 1mm.

+ Đối với bệnh nhân có ĐTĐ bình thường và không dùng digoxin

+ Bệnh nhân có bloc nhánh T hoàn toàn

  •  Đối với bệnh nhân không có tài năng gắng công thể lực thì ứng dụng các công năng dò la gắng công như sau:

– Dùng lý lẽ tiêm adenosin hoặc dipyridamol đối với các tình huống có nguy cơ vừa bị ĐTNÔĐ

– Dùng lý lẽ tiêm adenosin hoặc dipyridamol đối với các tình huống có tiền sử đã được can thiệp ĐMV hoặc bypass ĐMV

– Chụp MSCT hệ thống động mạch vành

– Holter điện tim

c6. Chụp động mạch vành:

  • Có công năng chụp mạch vành:

– Bệnh nhân đau ngực CCS III – IV và không khống chế được hiện tượng với chữa trị nội khoa tối ưu

– Bệnh nhân có nguy cơ cao theo phân tầng nguy cơ trên các dò la không chảy máu (nói trên)

– Bệnh nhân có ĐTN mà sinh tồn sau cấp cứu ngưng tuần hoàn hoặc được biết có rối loạn nhịp trầm trọng.

– Bệnh nhân ĐTN có đương nhiên hiện tượng suy tim

– Bệnh nhân đang chuẩn bị phẫu thuật mạch máu lớn

– Bệnh nhân ĐTN mà nghề nghiệp hoặc lối sống có những nguy cơ thất thường (phi công, diễn viên xiếc…)

  • Chỉ định cần Để ý đến :

– Bệnh nhân có rối loạn chức năng thất T vừa, đau ngực nhẹ (CCS I – II), nguy cơ vừa theo phân tầng nguy cơ trên các dò la không chảy máu.

– Bệnh nhân đau ngực nặng (CCS III – IV) nhưng phục vụ tốt chữa trị nội khoa và đã đưa về mức độ đau ngực nhẹ.

– Bệnh nhân đau ngực nhẹ (CCS I – II) nhưng phục vụ kém chữa trị nội khoa tối ưu .

  • Thường không có công năng :

 Bệnh nhân đau ngực nhẹ (CCS I – II) về hiện tượng , phục vụ tốt với chữa trị nội, không có rối loạn chức năng thất T và không có bằng cớ thiếu máu cơ tim trên các dò la không chảy máu.

3. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH

Mục tiêu của chữa trị nội khoa là ngăn ngừa các biến cố tim mạch cấp như nhồi máu cơ tim, đột tử và để nâng cao chất lượng cuộc sống (hiện tượng )

a. Chỉ định chữa trị :

– Vận dụng hăng hái các biện pháp không dùng thuốc là đề nghị cho mọi bệnh nhân sát cánh điều

trị bằng thuốc.

– Aspirin cho thường quy nếu không có chống công năng .

– Thuốc chẹn beta giao cảm nếu không có chống công năng .

– Thuốc ức chế men chuyển cho mọi bệnh nhân bị bệnh ĐMV có đương nhiên tiểu đường và/ hoặc rối loạn chức năng thất T.

– Thuốc hạ lipid máu để hạ LDL-C cho những bệnh nhân có bệnh ĐMV hoặc nghi ngại mà có

LDL-C > 100 mg/dL, với tiềm năng là hạ LDL-C < 100 mg/dL (tối ưu là < 70 mg/dL)

– Thuốc nitroglycerin dạng ngậm hoặc xịt dưới lưỡi để giảm các cơn đau.

– Thuốc chẹn kênh canxi hoặc nitrate chức năng dài hoặc phối hợp cả 2 loại cho những bệnh nhân có chống công năng với thuốc chẹn beta giao cảm.

– Thuốc chẹn kênh canxi hoặc nitrate chức năng dài phối hợp với thuốc chẹn beta giao cảm cho những bệnh nhân phục vụ kém với thuốc chẹn beta giao cảm.

– Thuốc chẹn kênh canxi hoặc nitrate chức năng dài hoặc phối hợp cả 2 loại sửa chữa thay thế cho những bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta giao cảm mà phải ngừng thuốc do chức năng phụ.

– Thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân có rối loạn chức năng thất T, đái tháo đường, tăng áp huyết .

b. Chỉ định cần Để ý đến :

– Clopidogrel khi có chống công năng tuyệt đối với aspirin.

– Thuốc chẹn kênh canxi được lựa chọn như thuốc trước tiên thay vì chọn chẹn beta giao cảm.

– Thuốc ức chế men chuyển là lựa chọn cho mọi bệnh nhân

– Thuốc hạ lipid máu khi mức LDL-C từ 100 – 129 mg/dL khi mà cần ứng dụng các biện pháp khác trong điều chỉnh lối sống.

– Thuốc chống đông đường uống: kháng vitamine K

– Các thuốc ảnh hưởng lên chuyển hóa tế bào tim (trimetazidine): dùng lẻ loi hoặc phối hợp .

– Thuốc mở kênh K+: nicorandin

– Thuốc ảnh hưởng tại nút xoang: ivabradine.

c. Không có công năng :

– Dipyridamol.

– Điều trị vật lý trị liệu.

d. Các biện pháp chung:

– Khống chế các nguyên tố nguy cơ

– Tập thể lực đều đặn 40 – 60 phút/ ngày / toàn bộ các ngày. Mức độ tập tùy tài năng gắng công của từng bệnh nhân .

– Bỏ ngay hút thuốc lá.

– Chế độ ăn uống có lí : giảm mỡ, mặn, nhiều tinh bột quá, ăn nhiều rau quả, cá, thịt nạc…

– Tránh căng thẳng.

– Khống chế tốt áp huyết , đái tháo đường, rối loạn lipid máu…

– Vấn đề sinh hoạt tình dục có thể gây cơn ĐTN, có thể dùng trước nitrate. Lưu ý khi dùng nitroglycerin không được phối hợp với sildenafil.

– Tránh dùng các thuốc NSAID loại anti-COX2 vì có nguy cơ tốt hơn đối với bệnh nhân tim mạch.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết : Thiếu máu tổng số cơ tim kinh niên : Chẩn đoán và chữa trị  

Tài liệu tìm hiểu thêm :

  1. Ischemic Heart Disease; https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK209964/
  2. Phác đồ chữa trị bệnh tim thiếu máu tổng số ; Bệnh viện Chợ Rẫy.

Item :222

Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là một tình trạng gây ra do động mạch vành bị hẹp làm hạn chế cung cấp máu, oxy và các chất dinh dưỡng cho tim

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng