THAI NGOÀI TỬ CUNG – n409 tin tức tại bệnh sản phụ khoa

Đánh giá

THAI NGOÀI TỬ CUNG - n409 tin tức tại bệnh sản phụ khoa

I.  ĐỊNH NGHĨA

–  Thai ngoài tử cung là tình hình túi thai nằm ngoài tử cung.

–  Tần suất hiện mắc TNTC khoảng 9% thai kỳ.

–  Tần suất mới mắc hàng năm ở Anh là một 1,5 trong 1000 thai kỳ, với tỷ suất tử trận là 4%.

II.  YẾU TỐ NGUY CƠ

Mức độ nguy cơ

Yếu tố nguy cơ

Odds ratio

Cao

Tiền căn TNTC

9.3 – 47

 

Tiền căn PT trên vòi trứng

6.0 – 11.5

 

Tiền căn thắt vòi trứng

3.0 – 139

 

Bệnh lý tại vòi trứng

3.5 – 25

 

Phơi nhiễm DES trong tử cung

2.4 – 13

 

Đang sử dụng DCTC

1.1 – 45

Trung bình

Vô sinh

1.1 – 28

 

Tiền căn viêm CTC (lậu, chlamydia)

2.8 – 3.7

 

Viêm nhiễm vùng chậu

2.1 – 3.0

 

Nhiều bạn tình

1.4 – 4.8

 

Hút thuốc lá

2.3 – 3.9

Thấp

Tiền căn PT bụng/chậu

0.93 – 3.8

 

Thụt rửa âm đạo

1.1 – 3.1

 

QHTD sớm (< 18 tuổi)

1.1 – 2.5

III. CHẨN ĐOÁN

 3.1. Lâm sàng:

– Cơ năng:

+ Chậm kinh: nhiều trường hợp không rõ vì đôi khi ra máu trước thời khắc dự báo có kinh.

+ Ra máu âm đạo với tính chất : ra ít một, sẫm màu, ra liên tiếp dai dẳng .

+ Đau bụng: thường hiện ra do vòi tử cung bị căng giãn và nứt vỡ hoặc máu trong ổ bụng gây kích thích phúc mạc, thường đau ở địa điểm chỗ chửa. Đôi khi đau bụng hẳn nhiên mót rặn khi trực tràng bị kích thích.

– Toàn thân:

Có thể choáng ngất do đau, do vỡ khối chửa

Hoặc có tín hiệu mất máu kinh niên , da hơi ánh vàng nhạt trong thể huyết tụ thành nang.

– Thực thể:

+ Khám bụng có điểm đau, phản ứng thành bụng trong trường hợp có máu trong ổ bụng.

+ Khám mỏ vịt: tín hiệu có thai như cổ tử cung tím khó phát hiện, nhưng âm đạo có máu từ lỗ cổ tử cung ra, số lượng ít, máu sẫm màu giống như bã café.

+ Thăm âm đạo: tử cung to hơn đơn giản nhưng không tương xứng tuổi thai. Sờ nắn thấy có khối cạnh tử cung, mềm, ranh giới không rõ, đau khi cầm tay tử cung. Túi cùng sau đầy và rất đau khi có chảy máu trong. Đặc trưng là tiếng kêu“Douglas” khi chạm vào túi cùng sau làm ngời bệnh đau giật nảy người và hất tay thầy thuốc ra.

3.2. Cận lâm sàng:

– Phản ứng kết luận có thai: xét nghiệm HCG/ nước đái dương tính hoặc βHCG/máu > 5UI/ml

+ Trong 3 tháng đầu lượng βHCG tăng gấp đôi sau 48h

+ Trong chửa ngoài tử cung chừng độ tăng βHCG chậm nên cần cấu kết với siêu thanh .

– Siêu âm: không thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung cấu kết với nồng độ βHCG để nghĩ nhiều đến chửa ngoài tử cung.

Tìm khối chửa ở xung quanh , cạnh tử cung, có thể có dịch ở túi cùng Douglas. Hình ảnh túi ối giả trong buồng tử cung do máu và màng rụng đọng lại.

Siêu âm đường bụng nhìn thấy túi ối trong buồng tử cung là khoảng 6 tuần (chậm kinh 2 tuần, βHCG đạt 3000-3500 mUI/ml). Siêu âm đường âm đạo có thể nhìn thấy túi ối sớm hơn khoảng 5 ngày ( βHCG đạt 1000- 2000mUI/ml). Khi cha đến các thời khắc này hay dưới các giới hạn này thì không quan sát thấy túi ối trong buồng tử cung cũng là đơn giản .

– Một số dò la khác:

+ Nạo buồng tử cung tìm phản ứng Arias-Stella, chỉ làm ở những trường hợp nghi ngờ nhưng mà không muốn giữ thai. Có thể cấu kết với đánh giá nồng độ βhCG trước và sau nạo, hoặc soi tìm lông rau.

+ Chọc dò túi cùng sau âm đạo có máu không đông

+ Soi ổ bụng: giúp kết luận sớm và điều trị .

3.3. Chẩn đoán xác minh :

– Dựa vào lâm sàng: chậm kinh + đau bụng dưới + ra máu âm đạo.

– Có thể sờ thấy khối chửa cạnh tử cung

– Dựa vào cận lâm sàng: siêu thanh + hCG (hoặc βhCG nếu cần)

3.4. Các thể lâm sàng:

3.4.1. Thể chửa ngoài tử cung chưa vỡ

Toàn trạng bình thờng, không mất máu . Thăm trong có thể nắn thấy khối cạnh tử cung, khu trú rõ và đau, các túi cùng thường không đầy, không đau. Siêu âm không có máu trong ổ bụng.

3.4.2. Thể lụt máu ổ bụng

Bệnh cảnh nổi trội là đau và choáng nặng do chảy máu trong, hiện ra đột ngột . Bụng trướng, ấn đau khắp bụng.Siêu âm dịch nhiều ở cùng đồ và trong ổ bụng.

3.4.3. Thể giả sảy

Khi có chuyển đổi nội tiết toàn bộ nội mạc tử cung bong ra và bị tống ra ngoài làm dễ nhầm với sẩy thai, bỏ sót chửa ngoài tử cung. Xét nghiệm giải phẫu bệnh đơn vị nạo ra thấy hình ảnh màng rụng, không thấy lông rau – hình ảnh Arias Stella.

3.4.4. Thể huyết tụ thành nang

Do máu chảy ít một, đọng lại Tiếp đến ruột, các tạng và mạc nối phản ứng ,bọc lại thành khối huyết tụ. Chẩn đoán thường khó vì triệu chứng không nổi trội . Toàn thân có tình hình mất máu . Chọc dò hút ra máu đen lẫn cặn.

3.4.5. Chửa ở buồng trứng

Thường chỉ kết luận được sau khi đã mở bụng hay nội soi. Chẩn đoán khi thấy túi thai nằm ở buồng trứng. Theo tiêu chuẩn của Spiegelberg thì đặc điểm của chửa buồng trứng là:

+ Túi ối nằm trên vùng buồng trứng

+ Khối chửa liên tiếp với tử cung bởi dây chằng tử cung – buồng trứng

3.4.6. Chửa trong ổ bụng

Thai nằm ngoài hoàn toàn tử cung, thường phát triển khá lớn, thậm chí có thể sờ nắn thấy thai ở ngay dưới da bụng. Vị trí chửa có thể ở bất kỳ địa điểm nào trong ổ bụng, thường là ở vùng hạ vị nhng cũng có thể gặp ở vùng gan, vùng lách, thậm chí ở sau phúc mạc

3.4.7. Chửa ống cổ tử cung

Hiếm gặp, là trường hợp thai làm tổ ở phía dưới lỗ trong cổ tử cung. Triệu chứng bần cùng , không đặc hiệu, khám thấy cổ tử cung phình ra một cách bất thường . Hậu quả gây thai chết luư hoặc sẩy thai, rau cài răng lược, khi rau bong dở dang làm chảy máu khó cầm. Nạo không cầm được máu mà thường phải thực hiện cắt tử cung.

3.4.8. Chửa sẹo mổ tử cung

3.4.9. Phối hợp chửa trong tử cung với chửa ngoài tử cung

Rất hiếm gặp, dễ bỏ sót. Hiện nay hay gặp trong trờng hợp thụ tinh ống nghiệm

3.5. Chẩn đoán nhận biết

– Sẩy thai, doạ sẩy thai: siêu thanh trước đó đã quan sát thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung.

– Viêm phần phụ: có tình hình nhiễm khuẩn, để nhận biết có thể dùng xét nghiệm định lợng HCG và soi ổ bụng

– Vỡ nang noãn: trường hợp chảy máu trong ổ bụng gây choáng thì đề nghị giải phẫu để cầm máu và rửa ổ bụng, thường kết luận sau khi đã mở bụng.

– Khối u buồng trứng: không có tín hiệu có thai, triệu chứng thường hiện ra khi co biến chứng, thăm trong có khối cạnh tử cung nên cần siêu thanh để nhận biết .

– Viêm ro ột thừa: đau hố chậu phải, có bộc lộ nhiễm trùng và rối loạn tiêu hoá, không có phản ứng thai nghén. Phân biệt đám quánh ruột thừa với huyết tụ thành nang.

IV. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc chung

Là cấp cứu sản khoa cần kết luận sớm và điều trị sớm.Có thể điều trị nội khoa hay ngoại khoa thủ túc vào thể bệnh và bộc lộ lâm sàng của chửa ngoài tử cung.

4.2. Điều trị chi tiết :

4.2.1. Mổ Bụng :

Điều kiện: tuần hoàn không ổn định , có tín hiệu shock do vỡ, doạ vỡ

Có các bệnh nội khoa cấu kết nh suy thận, suy giảm miễn nhiễm βhCG > 5000 mIU/ml, siêu thanh nhiều dịch ổ bụng

Dị ứng với Methotrexat (MTX) hoặc không hài lòng điều trị MTX

+ Thể lụt máu trong ổ bụng: mổ cấp cứu để cắt khối chửa cầm máu, song song hồi sức tích cực , bồi phụ dung tích tuần hoàn đã mất.

+ Thể chưa vỡ: bảo tàng vòi tử cung bằng cách rạch dọc bờ hòa bình vòi tử cung lấy khối thai nếu khối chửa nhỏ ở đoạn loa, bóng và Tiếp đến phải theo dõi nồng độ βhCG sau mổ, nếu nồng độ βHCG không giảm hoặc thậm chí còn tăng thì phải điều trị tiếp diễn bằng tiêm MTX. Thường cắt bỏ khối chửa vì tỷ trọng thành công có thai lại thấp và lại có nguy cơ chửa ngoài dạ con lại cao.

+ Thể huyết tụ thành nang: mổ bán cấp cứu để tránh vỡ thứ phát hay tránh nhiễm khuẩn. Lấy hết máu tụ và khối chửa, cầm máu, lau rửa sạch khoang chứa máu, chú ý khi mổ không gây tổn thương ruột, dửng dưng g khi tách dính.

+ Thể chửa trong ổ bụng: nên mổ khi thai nhỏ dới 32 tuần, thai trên 32 tuần nếu sống có thể theo dõi thêm. Khi mổ lấy thai không nên vội vã vì sẽ khó trong xử lý bánh rau, đôi khi bánh rau bị bong gây chảy máu rất khó cầm, hoặc khi bánh rau bám rộng và chặt vào đơn vị trong ổ bụng thì phải chèn gạc thật chặt rồi rút dần trong những ngày sau.

+ Thể chửa ở ống cổ: thường phải cắt tử cung để cầm máu.

4.2.2. Nội khoa:

Điều kiện: khối chửa có kích thớc dới 3,5 cm. Không có di chuyển của tim thai

Huyết động học ổn định

Nồng độ βhCG < 5000mIU/ml

+ Theo dõi thai ngoài tử cung thoái triển tự nhiên : khoảng 3% với nồng độ βhCG thấp, khối chửa bé.

+ Dùng Methotrexat toàn thân đơn liều hay đa liều

a.  Chỉ định điều trị MTX đơn liều

–  Huyết động học ổn định (không shock).

–  Nồng độ βhCG < = 5000 mIU / ml.

–  Không có phôi thai, tim thai trong khối TNTC (qua siêu thanh ).

–  Kích thước khối thai < 3 – 4 cm (qua siêu thanh ).

b.  Chỉ định điều trị MTX đa liều

–  Huyết động học ổn định (không shock).

–  Nồng độ βhCG > 5.000 mIU / ml và < = 10.000 mIU / ml.

–  Kích thước khối thai < 5 cm (qua siêu thanh ).

–  TNTC đoạn kẽ < 3cm.

c.  Chống chỉ định điều trị nội khoa

–  Huyết động học không ổn định (tiền shock, shock): mạch nhanh, HA tụt, da niêm xanh nhợt, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, Hb/Hct giảm.

–  Có tín hiệu vỡ: đau bụng dưới nhiều và tăng dần, hoặc SÂ có lượng dịch ước lượng > 300 ml, hay có dịch ổ bụng.

–  Có kết hợp thêm thai trong tử cung.

–  Đang cho con bú.

–  Dị ứng với MTX.

–  Có các bệnh nội khoa: suy thận, loét bao tử , bệnh phổi di chuyển , suy giảm miễn dịch.

–  Bệnh nhân không hài lòng điều trị MTX.

–  Bất thường các XN nghiệm tiền hóa trị (BC < 3000, Tiểu cầu < 100.000, tăng men gan SGOT, SGPT > 100UI/L, tăng BUN creatinine, rối loạn nhân tố đông máu…).

d.  Phác đồ sử dụng MTX đơn liều

–  N1:β-hCG MTX 50 mg /m2 mặt phẳng da (BSA) hay 1mg/1 kg.

– N4:  β-hCG.

– N7:  β-hCG.

+ Nếu β-hCG giảm < 15 % từ N4 – N7 -> liều MTX thứ 2

+ Nếu β-hCGgiảm > 15 % từ N4 – N7 -> β-hCG mỗi tuần đến khi < 5 mUI /ml.

–  N 14:β-hCG

+ Nếu β-hCG giảm < 15 % từ N7 – N14  -> liều MTX thứ 3

+ Nếu β-hCG giảm > 15 % từN7- N14 -> βhCG mỗi tuần đến khi < 5 mUI / ml.

–  N21 và N 28: Nếu sau 3 liều MTX mà βhCG giảm < 15 % ->chỉ định Nội soi ổ bụng.

e.  Phác đồ sử dụng MTX đa liều 

• Phác đồ đa liều cố định

–  N 1, 3, 5, 7: MTX 50 mg /m2 mặt phẳng da (BSA) hay 1mg/1 kg

–  N 2, 4, 6, 8: Folinic Acid (Leucovorin) 0,1mg/kg.

Theo dõi

–  N 1, 4, 7: β-hCG.

+ Nếu β-hCG giảm < 15 % từ N4 – N7 liều MTX thứ 2 + Nếu β-hCG giảm > 15 % từ N4 – N7 β-hCG mỗi tuần đến khi < 5 mUI /ml.

–  N 14: β-hCG

+ Nếu β-hCG giảm < 15 % từ N7 – N14 liều MTX thứ 3 + Nếu β-hCG giảm > 15 % từN7 – N14 ^ β-hCG mỗi tuần đến khi < 5 mUI / ml.

–  N21 và N28: Nếu sau 3 liều MTX mà βhCG giảm < 15 % chỉ định nội soi ổ bụng.

• Phác đồ đa liều thay đổi

–  N1: β-hCG, MTX 50 mg /m2 mặt phẳng da (BSA) hay 1mg/1 kg.

–  N2: Folinic Acid (Leucovorin) 0,1mg/kg.

–  N3: β-hCG, phân tích N1.

+ Nếu giảm < 15%, MTX

+ Nếu giảm > 15%, theo dõi β-hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/mL.

–  N4: Folinic Acid (Leucovorin) 0,1mg/kg, nếu điều trị MTX N3.

–  N5: β-hCG, phân tích N3.

+ Nếu giảm < 15% MTX

+ Nếu giảm > 15%, theo dõi β-hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/mL.

–  N6: Folinic Acid (Leucovorin) 0,1mg/kg, nếu điều trị MTX N5.

–  N7: β-hCG, phân tích N5.

+ Nếu giảm < 15% MTX

+ Nếu giảm > 15%, theo dõi β-hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/mL.

–  N8: Folinic Acid (Leucovorin) 0,1mg/kg, nếu điều trị MTX N7.

V. TIẾN TRIỂN

Khả năng sinh em bé của những thiếu nữ đã bị mổ chửa ngoài tử cung là rất gian nan : 50% bị vô sinh và 15% bị tái phát chửa ngoài tử cung. Với những thiếu nữ trẻ cha có đủ con có thể giải phẫu bảo tàng vòi tử cung, nhng thành quả cũng rất hạn chế.

Item :163

ĐỊNH NGHĨA

–  Thai ngoài tử cung là tình trạng túi thai nằm ngoài tử cung.

–  Tần suất hiện mắc TNTC khoảng 9% thai kỳ.

–  Tần suất mới mắc hàng năm ở Anh l

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng