TĂNG TIỂU CẦU TIÊN PHÁT tin tức tại bệnh huyết học

Đánh giá

TĂNG TIỂU CẦU TIÊN PHÁT tin tức tại bệnh huyết học

 

 I. ĐẠI CƯƠNG

Tăng tiểu cầu tiên phát

Tăng tiểu cầu tiên phát là một bệnh hiếm gặp thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính (myeloproliferative diseases – MPDs). Cơ chế bệnh sinh: đột biến gen JAK2V617F hoặc MPLW515K/L.

II. CHẨN ĐOÁN

2.1. Lâm sàng

– Triệu chứng lâm sàng bao gồm tắc mạch và đôi khi có xuất huyết;

– Tắc mạch vừa và lớn (mạch mãu não, mạch vành, mạch ngoại biên, tĩnh mạch sâu); Tắc mạch tái đi lặp lại gặp trên 15-20% người bệnh ;

– Biểu hiện chảy máu ít gặp; mặc dù , khi số lượng tiểu cầu tăng trên 1.000 G/L thì tỷ trọng biến chứng chảy máu tăng đều ; diễn tả chảy máu hơi giống với bệnh von Willebrand: chảy máu chân răng, xuất huyết tiêu hoá, chảy máu sau giải phẫu ;

– Phối hợp với biểu hiện rối loạn tuần hoàn não : Thiếu máu đầu ngón tay, chân; đau, tê bí đầu ngón, đau đầu , đau nửa đầu, thiểu năng tuần hoàn não thoáng qua, xây xẩm, bất ngờ giảm hoặc mất nhãn quan từng bên;

2.2. Xét nghiệm

Tăng tiểu cầu tiên phát

Phác đồ xét nghiệm chẩn đoán :

– Huyết đồ/tổng so với tế bào máu ngoại vi.

– Định lượng sắt huyết thanh, ferritin, erythropoietin.

– Tuỷ đồ, sinh thiết tủy.

– Tím đột biến gen JAK2V617F hoặc MPLW515K/L (khi JAK2V617F âm tính).

– Khảo sát tổ hợp gen BCR-ABL (loại bỏ CML, khi JAK2V617F âm tính).

2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng tiểu cầu tiên phát của WHO 2008

– Số lượng tiểu cầu ≥ 450 G/L hằng định kéo dài;

– Mẫu sinh thiết tuỷ xương cho thấy có sự tăng sinh chính yếu dòng mẫu tiểu cầu với tăng số lượng mẫu tiểu cầu kìch thước lớn, trưởng thành (> 4 mẫu tiểu cầu/ 1 vi trường 40). Không có sự tăng đáng kể hay chuyển trái của dòng bạch cầu hạt hoặc dòng hồng huyết cầu ;

– Không đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO đối với lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt, đa hồng huyết cầu nguyên phát, xơ tủy vô căn, hội chứng rối loạn sinh tủy và các bệnh lý ác tính dòng tủy khác;

– Có đột biến JAK2V617F hoặc dấu ấn đơn dòng khác, hoặc trong trường hợp không có dấu ấn đơn dòng thí phải không có chứng cứ của tăng tiểu cầu thứ phát..

Chẩn đoán chứng thực tăng tiểu cầu tiên phát khi có cả 4 tiêu chuẩn chính.

2.4. Chẩn đoán phân biệt

Tăng tiểu cầu tiên phát

– Tăng tiểu cầu tiên phát cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh tăng sinh tuỷ ác mãn tính khác trong Bảng xếp loại MPNs của WHO năm 2008;

– Tăng tiểu cầu tiên phát cần được chẩn đoán phân biệt với thực trạng tăng tiểu cầu thứ phát (nhiễm khuẩn hoặc viêm, sau cắt lách, ung độc , chấn thương, mất máu , mất máu thiếu sắt, vô căn).

III. ĐIỀU TRỊ

3.1. Tìm hiểu nguy cơ

– Nguy cơ cao

– Tuổi trên 60;

– Hoặc tiền sử tắc mạch, chảy máu; hoặc có các nhân tố nguy cơ tim mạch: Hút thuốc, cao huyết áp , rối loạn chuyển hóa lipid máu, tiểu đường…

– Hoặc số lượng tiểu cầu trên 1.500 G/L.

– Nguy cơ thấp

– Tuổi dưới 60;

– Và không có tiền sử tắc mạch, chảy máu; và không có các nhân tố nguy cơ tim mạch.

– Và số lượng tiểu cầu dưới 1.500 G/L.

3.2. Điều trị

a. Thuốc điều trị

– Hydroxyurea

+ Liều bắt đầu 15-30 mg/kg/ngày;

+ Chỉnh liều để duy trì số lượng tiểu cầu trong giới hạn bính thường và không làm giảm số lượng bạch cầu .

– Pipobroman

+ Liều bắt đầu 0,7-1 mg/kg/ngày.

– Interferon-D

+ Liều nhàng nhàng 3.000.000 IU/ngày.

– Anagrelide

+ Liều dùng 2-3 mg/ngày (0,5-1 mg x 4 lần/ngày), không thực sự 10 mg/ngày.

b. Phác đồ điều trị

– Chỉ định điều trị diệt tế bào và/hoặc aspirin: Căn cứ vào nhân tố nguy cơ (phân tích cho thấy tỷ trọng tắc mạch của nhóm nguy cơ thấp là một ,9/100; đặc biệt không đáng kể so với 1,5/100 ở nhóm chứng bính thường). Liều thuốc điều trị cụ thể xin xem ở phần a

– Nhóm nguy cơ thấp: Không điều trị hoá chất, có thể dùng aspirin liều thấp (75- 100 mg/ ngày).

– Nhóm nguy cơ cao hoặc có nhân tố nguy cơ bệnh tim mạch (hút thuốc, kếch xù , tăng huyết áp , tăng mỡ máu): Điều trị đơn hoá trị liệu.

– Điều trị chống tắc mạch: Aspirin liều thấp, clopidogrel, warfarin (với các người bệnh có tắc tĩnh mạch). Gạn tách tiểu cầu sử dụng máy . Phụ nữ có thai: Không dùng hydroxyurea hoặc anagrelide, lựa chọn dùng interferon-D và/ hoặc aspirin liều thấp.

IV. TIÊN LƯỢNG

Người bệnh tăng tiểu cầu tiên phát, đặc biệt là nhóm nguy cơ thấp, có tiên đoán tương đối tốt. Thời gian sống thêm gần với người bính thường cùng lứa tuổi. Nguyên nhân tử chiến chính yếu là do tắc mạch. Một số trường hợp có thể chuyển thành Lơ xê mi cấp.

Item :74

Tăng tiểu cầu tiên phát là một bệnh hiếm gặp thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính (myeloproliferative diseases – MPDs). Cơ chế bệnh sinh: đột biến gen JAK2V617F

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng