SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM tin tức tại bệnh ở trẻ em

Đánh giá

SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM tin tức tại bệnh ở trẻ em

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

– Suy dinh dưỡng là thực trạng cơ thể không được hỗ trợ đủ tích điện và các chất đạm cũng giống như các yếu tố vi lượng khác để bảo đảm cho cơ thể tạo ra . Vì vậy, suy dinh dưỡng có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào. Ở trẻ mỏ , đa phần suy dinh dưỡng là do thiếu nuôi dưỡng và là thành quả của các bệnh nhiễm khuẩn. Ở người lớn thường là do thành quả của Ốm đau mãn tính , còn ở người già cốt yếu là do cơ thể kém thu nạp .

– Thuật ngữ “suy dinh dưỡng” dùng trong khuôn khổ nhi khoa cốt yếu dành cho trẻ dưới 3 tuổi (theo luật pháp chung của quốc tế).

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ mỏ thường do tổng hợp từ nhiều yếu tố .

-Do ăn uống thiếu thốn cả về chất và lượng.

-Do ốm đau kéo dài như thành quả của các đợt ỉa chảy , viêm phổi, sởi, lao, …

LÂM SÀNG

– Suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ không hề nhỏ ở trẻ mỏ . Ở các nước đang tạo ra , bệnh chiếm 30-60% ở trẻ dưới 3 tuổi. Tại Châu Á, tỉ lệ này là 54%; ở Việt Nam, trẻ dưới 3 tuổi bị suy dinh dưỡng từ nhẹ đến nặng chiếm 51%.

– Không phải toàn bộ mọi tình huống trẻ bị suy dinh dưỡng đều chữa trị trong bệnh viện. Suy dinh dưỡng nhẹ có thể chữa trị tại nhà , suy dinh dưỡng vừa có thể chữa trị tại các tuyến y tế cơ sở , chỉ có tình huống suy dinh dưỡng nặng mới cần vào bệnh viện. Do đó, việc kiểm tra thể suy dinh dưỡng nhẹ, vừa và nặng là việc cần làm đầu tiên của bác sĩ nhi khoa.

– Những dấu hiệu lâm sàng:

– Phát triển chậm, không lên cân hoặc giảm cân.

– Teo cơ: rất rõ ở cánh tay, với thể nặng teo cả cơ mông, mặt “cụ non”.

– Teo mõ: lớp mỡ da bụng giảm dưới 1 cm đến mất hẳn.

– Phù: với thể Kwashiorkor, phù mềm, dễ thấy ở mu bàn chân, ấn lõm, ở thể nặng, phù toàn thân, mặt.

– Da: tươi tốt , nhợt nhạt , trong Kwashiorkor thường có viêm loét da và các mảng sắc tố ở bẹn, mông.

– Kém ăn: thường gặp ở thể phù.

-Thờ ơ, kém giận dữ với bao quanh , cốt yếu với thể phù.

-Tóc: thay đổi màu, thưa, khô, dễ rụng.

-Thiếu máu: thường gặp ở mức nhàng nhàng .

-Thiếu các sinh tố, thường gặp là sinh tố A gây quáng gà, từ khô giác mạc đến thủng loét giác mạc ở thể nặng. Thiếu vitamin pp giới thiệu thông tin loét mép, thiếu vitamin C gây lở miệng, chảy máu răng và da, ít gặp hơn

– Rối loạn tiêu hớa, ỉa phân sống, ỉa chảy rất hấp dẫn gặp.

– Viêm tai giữa hay gặp.

– Viêm đường hô hấp cấp hay gặp.

PHÂN LOẠI

– Theo khuyến nghị của Tổ chức y tế con người :

+ Suy dinh dưỡng khi cân nặng dưới 80% -2SD.

+ Teo đét khi cân nặng dưới 60% – 3SD.

+ Kwashiorkor – nếu có phù.

+ Có phù với thể teo đét: Kwashiorkor – Marasmus.

Phân loại theo Gomez (1956):

chia theo độ I, II, III, tính tỉ lệ phần trăm trẻ bị giảm cân nặng phân tích cân nặng chuẩn theo tuổi.
+ Suy dinh dưỡng độ I: cân nặng còn 90% cân nặng chuẩn theo tuổi.
+ Suy dinh dưỡng độ II: cân nặng còn 75% cân nặng chuẩn theo tuổi.
+ Suy dinh dưỡng độ III: cân nặng còn 60% cân nặng chuẩn theo tuổi. 

CHẨN ĐOÁN

– Dựa vào lâm sàng là chính.

– Các xét nghiệm có ý nghĩa quyết định: cân, đo cân nặng , chiều cao khi vào viện.

– Đo nhiệt độ, kiểm tra bệnh nhân có nhiễm khuẩn dĩ nhiên .

– Thử máu: huyết sắc tố dưới 5g là thiếu máu nặng, cần truyền máu;hematocrit tăng trên 40% có cô đặc máu, đề phòng sốc, cần truyền dịch.

– Thử phân tìm trứng giun.

– Thử nước tiểu toàn phần.

– X quang phổi, thử nghiệm Mantoux.

– Khám tai, tìm ổ nhiễm khuẩn.

ĐIỀU TRỊ SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM

1. Điều trị thể nhẹ

Chủ yếu hướng dẫn cho bà mẹ và chữa trị ngoại trú tại nhà .

Hướng dẫn cách nuôi trẻ công nghệ từ mới đẻ đến 3 tuổi.

 Bú mẹ

Cho trẻ bú sữa non ngay khi sơ sinh sau khi cắt rốn.

Cho trẻ bú theo ý định bất cứ lúc nào trẻ đói, khóc đòi bú.

Cho bú cả đêm tối nếu trẻ đói đòi ăn.

Từ mới đẻ đến 5-6 tháng, Chỉ Cần bú đủ sữa mẹ, không nên cho ăn sam sớm.

Khi trẻ được 3-4 tháng có thể nghiền vài ba thìa nước chanh, nước cam, chuối, đu đủ cho uống mỗi ngày một lần.

Nên cho trẻ bú kéo dài, ít ra là một 8 – 24 tháng, không nên cai sữa lúc 12 tháng.

Ăn sam

– Dù đủ sữa mẹ, khi trẻ được 5-6 tháng tuổi phải cho thêm thức ăn đáp ứng gọi là ăn sam.

+ Từ tháng thứ 5-6 cho ăn ngày một lần bột loãng, cho thêm lòng đỏ trứng gà (từ 1/4 quả đến cả quả).

+ Từ tháng thứ 7-8 cho ăn ngày hai bữa bột hơi đặc hơn, ngoài trứng gà cần cho thêm lá rau, nước rau.

+ Từ tháng thứ 9-12, ngày ăn 3 bữa bột, ngoài trứng, rau, có thể thêm thịt, cá, tôm, các loại đậu đỗ, lạc vừng.

+ Mỗi ngày cần cho ăn thêm dầu mỡ vào bữa ăn của trẻ; dầu lạc, dầu vừng, dầu thực vật dễ tiêu, dễ thu nạp hơn; nếu không có thì cho thêm một thìa con mỡ.Các trái cây, rau xanh rất cần cho trẻ để hỗ trợ các vitamin, muối khoáng, nên cho trẻ ăn đều hàng ngày.

– Cho ăn khi trẻ ốm: Không nên cho trẻ nhịn khi sốt cao, ỉa chảy , viêm phổi, lên sởi; cần cho ăn như bình thường , cho ăn nhiều chất lỏng, uống nhiều nước hơn, tần số bú mẹ nhiều hơn bình thường .

– Khi trẻ trên 1 tuổi

+ Mỗi ngày cần cho trẻ ăn 4 bữa. Thức ăn nên nấu nhừ (như cháo thập cẩm).

+ Cho trẻ chơi ngoài trời để phòng bệnh còi xương.

+ Cho trẻ uống dầu cá, vitamin A để phòng bệnh khô mắt.

+ Cho trẻ tiêm đủ mũi 6 loại vacxin.

+ Cho trẻ chữa trị sởi các bệnh ỉa chảy , viêm phổi.

– Khi trẻ được 2 năm vẫn nên cho ăn cơm nấu nát, thức ăn nấu nhừ sẽ dễ tiêu hóa và thu nạp .

2. Điều trị thể suy dinh dưỡng nặng tại bệnh viện

Với suy dinh dưỡng độ III, thể phù Marasmus; cần xem như là các tình huống cấp cứu và cho vào chữa trị tại bệnh viện.

-Trong 24 giờ đầu

+ Cần kiểm tra trẻ có bị sốc, cô đặc máu, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt, mất nước nặng hay không.Các dấu hiệu như hạ thân nhiệt, thuộc cấp lạnh, nổi vân tím, mạch nhanh nhỏ khó bắt: phản xạ của trẻ kém hoặc mất, không bú, không có nước tiểu .

+ Trường hợp cô đặc máu, hematocrit tăng-trên 40%, có thể truyền Plasraa liều nhỏ 10ml/kg/l lần trong 24 giờ đầu.

+ Nếu có ỉa chảy , mất nước nặng, có thể truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat 70ml/kg trong 3 giờ đầu, sau cho nhỏ giọt dạ dày bằng ORESOL.

+ Nếu bệnh nhân hạ đường huyết, cần cho ăn uống ngay, nước chè đường nóng, sữa nóng, cháo đường nóng. Nếu trẻ không ăn được có thể tiêm Glucoza 20ml 30% vào tĩnh mạch ngay lúc vào.

+ Trong 24 giờ đầu, trẻ cần ăn 2 giờ 1 lần, kể cả đêm. Nếu trẻ không ăn được thì cho ăn bằng ống thông dạ dày .

+ Trẻ cần được ủ ấm, nằm cùng với mẹ hoặc để mẹ bế.

+ Cặp nhiệt độ 3 giờ/1 lần.

+ Nếu Hb thấp dưới 4g, có thể cho truyền máu, tốt nhất cho khối hồng cầu 10ml/kg.

+ Trường hợp trẻ phù nhiều, gan to, tim nhanh, có thể cho 1 liều nhỏ Hypothiazid hoặc Lasix để tăng bài niệu, đề phòng suy tim khi cần truyền.

-Từ ngày thứ hai đến hết tuần đầu:

+ Chủ yếu cho đáp ứng đạm và tích điện bằng đường ăn là chính.

+ Trong tuần này, thức ăn cốt yếu là sữa, nếu trẻ dưới 6 tháng, Chỉ Cần cho bú mỗi ngày 8-10 lần, khi trẻ đã bú khỏe hơn, có thể cho bú thưa dần, cách 3 giờ 1 lần.

+ Trường hợp mẹ không có sữa, cần cho sữa dê cộng thêm dầu 60g trong1lít để bảo đảm lml sữa = lKCal tích điện . Lượng sữa tính theo , KCal/cân nặng , cho từ ít tăng dần lên:

Ngày trước tiên -2 cho 50KCal/kg.

Ngày thứ 3-4 tăng đều 75KCal/kg.

Ngày thứ 5-6 tăng đều 100 KCal/kg.

Cuối tuần cho đến 120 KCal/kg.

+ Nếu trẻ có ỉa chảy , cần pha loãng sữa:

Ngày đầu 1/2 sữa, 1/2 ORESOL.

Ngày thứ 2-3: 2/3 sữa, 1/3 ORESOL.

Ngày thứ 4-5 trở đi có thể cho sữa toàn phần.

+ Trong những ngày đầu, cho lượng sữa mỗi lần ít sau tăng đần, trái lại các bữa ăn những ngày đầu cần dày bữa: từ 12 lần ăn ngày thứ nhất , 10 lần ăn ngày thứ hai, sau giảm xuống 8-6 lần tùy theo tuổi.

+ Trong những ngày đầu, nếu trẻ quá yếu, chán ăn, cần cho ăn bằng ống thông dạ dày để bảo đảm đủ calo cho trẻ.

-Từ đầu tuần thứ hai đến hết tuần

+ Nâng dần lượng calo mỗi ngày, từ 120, 150, 180, đến 200 KCal/kg vào cuối tuần.

+ Nếu trẻ đã trên 6 tháng tuổi, mở đầu cho lại các bữa ăn sam. Riêng bột thịt, cháo thịt cần cho khá chậm , ít ra khi gan trẻ đã thay đổi tư thế quay về bình thường mới có thể tiêu hóa và thu nạp được.

+ Khi trẻ đã mở đầu thèm ăn, ở trẻ trên 1 tuổi, có thể giảm dần lượng sữa hàng ngày và sửa chữa thay thế bằng cháo hay bột thịt, trứng, cá, tôm, đậu phụ, các loại đậu, lạc, vừng,…

+ Những chữa trị đáp ứng ngoài ăn chữa trị

Kali rất cần đáp ứng thêm hàng ngày cho trẻ. Với trẻ dưới 1 tuổi, cho xirô Clorua kali 10%, ngày 10ml, chia 2 lần (tương đồng 1g/ngày); với trẻ lớn phải cho liều gấp đôi, trong 2 tuần lễ.

Mg(HO)2 có tính năng bình phục nhanh cơ bắp , l-5mg/ngày, chia 2 lần.

Kẽm mỗi ngày 5mg để tăng sức co bóp trương lực cơ nhanh.

Sắt sunphat 50mg/ngày, chia 2 lần, uống giữa bữa ăn.

Acid folic 5mg/ngày, giúp tạo hồng cầu nhanh, chống thiếu máu .

Các loại vitamin, nên cho dạng tổng hợp Polivitamin, ngày 1 viên với liều đủ ý định hàng ngày.

-Điều trị khô mắt do thiếu Vitamin A

+ Với mọi tình huống suy dinh dưỡng nặng đều phải cho dùng Vitamin A liều cao. Với loại hòa tan trong nước, cho tiêm bắp. Liêu cho trẻ dưới 1 tuổi:

Ngày trước tiên vào viện -100.000 công ty .

Ngày thứ 2 vào viện -100.000 công ty .

Ngày trước tiên 5 vào viện -100.000 công ty .

+ Đối với trẻ trên 1 tuổi cần tăng liêu gấp đôi. Khi không có loại tan trong nước mà chỉ có dạng dầu, cơ thể cho trẻ uống thay tiêm.

+ Không nên nhỏ mắt bằng vitamin A, dầu cá, hoặc các loại kháng sinh khác vì có nguy cơ gây tổn thương nhiễm khuẩn (theo lời khuyên của Tổ chức y tế con người ).

3. Các chữa trị và chăm bẵm khác cần cẩn thận

– Cho Plasma chỉ trong 24 giờ đầu khi có dấu hiệu choáng.

– Cho truyền máu chỉ khi Hb dưới 5g/100ml.

– Chỉ định kháng sinh khi nghi có ổ nhiễm khuẩn, như nhiễm khuẩn da, viêm đường hô hấp, viêm tai.

– Chỉ định các chữa trị đặc hiệu khác như chữa trị lao nếu giận dữ Mantoux (+), có bệnh sử, xúc tiếp . Điều trị lỵ nếu cấy phân thấy có trục khuẩn lỵ. Tẩy giun nếu tìm thấy kí sinh trùng.

– Cho trẻ nằm với mẹ, ủ ấm bằng chăn hoặc chai nưởc ấm, hay được mẹ bế, tuyệt đối không để trẻ nằm cách li một mình.

– Theo dõi liên tục mạch,nhiệt độ.

– Giữ da trẻ sạch, bôi các vết loét bằng dàu cá hoặc xanh methylen.

DỰ PHÒNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM

1. Chăm sóc trẻ từ trong bào thai để tránh bị suy dinh dưỡng thai nhi (có cân nặng dưới 2.500g)

Mẹ ăn uống hoàn toản , mạnh khỏe , không có bệnh cấp hay mãn tính .Mẹ không đẻ quá sớm, quá già, quá dầy, theo dõi đều đặn trọng lượnng của mẹ khi có thai. Bình thường là:

3 tháng đầu tăng 1 kg.

3 tháng thứ hai tăng 5kg.

3 tháng thứ ba tăng 6kg.

Đến khi sinh, mẹ phải tăng được trên 12kg.

2. Cho trẻ bú

Cho trẻ bú sữa non trong tuần đầu.

Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu.

Cho trẻ bú kéo dài ít ra 18-24 tháng.

Cho ăn sam lúc được 5-6 tháng theo ô vuông thức ăn (xem trang 35) Thực hiện hoàn toản lịch tiêm chủng.

Theo dõi liên tục biểu đồ cân nặng : khi 1 tuổi, mỗi tháng 1 lần; khi 2 tuổi, mỗi qúi 1 lần; khi 3 tuổi, 6 tháng 1 lần.

Điều trị sớm các bệnh viêm phổi, ỉa chảy cấp và các bệnh nhiễm khuẩn khác.

Item :178

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đủ năng lượng và các chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển. Vì vậy, su

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng