Polyp túi mật: yếu tố nguy cơ, triệu chứng và cách điều trị

Đánh giá

Polyp túi mật: yếu tố nguy cơ, triệu chứng và cách điều trị

Polyp túi mật

Ung thư túi mật là một bệnh khá thông thường , khi có triệu chứng , thì bệnh thường đã diễn tiến đến thời đoạn không thể chữa được. Do đó, cần phải triển khai các biện pháp để phát hiện các thời đoạn khi bệnh chưa có triệu chứng và kiếm tìm các Polyp túi mật trước khi chuyển sang thời đoạn ung độc .

Dịch tễ

Tỷ lệ mắc polyp túi mật là 4,3 – 6,9 %. Nếu so với sỏi túi mật thì polyp túi mật ít gặp hơn sỏi túi mật, độ tuổi trung bình khi được kết luận polyp túi mật là 49 tuổi. Tỷ lệ bị bệnh giữa nam : nữ là một .15 : 1. Số lượng và kích thước của polyp túi mật cũng khá đa dạng , nhưng thường gặp nhất là có một polyp trong túi mật với kích thước nhỏ hơn 10 mm. Một số người có thể có nhiều polyp trong túi mật hoặc kích thước polyp lên đến 20-40 mm, hoặc vừa có polyp vừa có sỏi túi mật. Polyp túi mật lành tính chiếm khoảng 92% các tình huống , gồm có hai loại: u thật như u tuyến, u cơ, u mỡ…; u giả tỉ u cholesterol, u cơ tuyến, viêm giả u… Polyp túi mật ác tính chiếm khoảng 8%, gồm có ung độc tuyến, u sắc tố, di căn ung độc …

Như vậy, Ung thư túi mật là một bệnh hiếm gặp, nhưng polyp túi mật thì khá thông thường , chỉ có một số trường polyp phát triển thành ung độc . Vì vậy luận điểm đặt ra đấy là : các polyp như vậy nào thì phải giải phẫu cắt bỏ, được theo dõi, và theo dõi trong bao lâu?

Polyp túi mật là gì?

Polyp túi mật có cách gọi khác là u nhú niêm mạc tuyến túi mật, là một thương tổn dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật.

Yếu tố nguy cơ

Sự hiện ra polyp túi mật có tác động đến công đoạn chuyển hóa chất béo. Nghiên cứu cho thấy có mối can hệ giữa polyp túi mật và tiền sử mắc một số bệnh trong gia đình. Trái ngược với các nhân tố nguy cơ thường thấy đối với sỏi mật, không thấy có mối quan hệ đồng bộ giữa sự hiện ra polyp và tuổi tác, nam nữ , béo phì , hoặc các tình trạng bệnh lý khác như tiểu đường. Bệnh nhân có hội chứng polyp bẩm sinh như hội chứng Peutz-Jeghers và Gardner cũng có thể phát triển polyp túi mật. Một so với hồi cứu lớn về các nhân tố nguy cơ đối với polyp túi mật ở người Trung Quốc xác minh viêm gan B mạn tính là một nhân tố nguy cơ. Vì vậy, đối với người bị polyp túi mật, hiệ tượng ăn uống tương tự như người bị bệnh tim mạch, là giảm cholesterol trong máu bằng cách sử dụng các thực phẩm lành mạnh trong hiệ tượng ăn như là: Yến mạch, các loại hạt, đậu, thay chất béo từ động vật bằng thực vật, tăng lượng cá ăn hàng ngày…. Đặc biệt, không nên uống rượu, cà phê mà thay vào đấy là uống trà xanh bởi trà xanh chứa catechins, là những hợp chất chống oxy hóa giúp giảm cholesterol xấu một cách khá tốt.

Ngoài ra , các nhân tố nguy cơ bệnh nhân cho các ung độc polyp túi mật còn bao gồm tuổi (> 60 tuổi), sỏi mật và viêm đường mật xơ cứng. Các đặc tính không may polyp bao gồm kích thước to hơn 6 mm, độc thân .

Triệu chứng lâm sàng của polyp túi mật

Triệu chứng cơ năng

Thường mơ hồ, ít khi rầm rộ; chỉ có biểu hiện lâm sàng khi polyp gây rối loạn bài tiết, bài xuất dịch mật tại lòng túi mật hay có sỏi tủi mật hoặc viêm túi mật kèm theo . Đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị (gần 80%), đau thường hiện ra sau khi ăn; có thể đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn. 
Toàn thân: Bệnh nhân thường không có sốt và không có tín hiệu tắc mật.
Triệu chứng thực thể

 Kín đáo, thăm khám bụng có thể thấy: đau tức nhẹ khi ấn vùng hạ sườn phải, đa số không phát hiện các tín hiệu thất thường . Khám các cơ quan khác để phát hiện các bệnh lý kèm theo

Cận lâm sàng

Siêu âm ổ bụng: Đây là hiệ tượng rẻ tiền, có ích cho tầm soát các bệnh lý túi mật như sỏi túi mật, polyp túi mật. Hình ảnh polyp túi mật trên siêu âm là hình tăng âm (chiếm gần 95%), không có bóng cản (khác với sỏi túi mật là hình tăng âm có bóng cản, hình ảnh tăng âm này không di động khi chỉnh sửa phong độ và nằm bám trên bề mặt của niêm mạc túi mật. Siêu âm cho phép xác minh được polyp, địa điểm , kích thước và dạng hình polyp (có cuống hay không có cuống), tuy nhiên còn giúp theo dõi sự tiến triển để có xử trí thích hợp . Tỷ lệ kết luận chính xác của siêu âm đối với polyp túi mật là trên 90%. Siêu âm cần mô tả thông tin các thương tổn khác ở gan và các cơ quan trong ổ bụng,..

Một số hiệ tượng khác được sử dụng như chụp đường mật cản quang qua đường uống, chụp đường mật ngược dòng qua nội soi, chụp MRI, chụp cắt lớp,..

Điều trị

Túi mật là một cấu thành của hệ thống đường dẫn mật, có vai trò tham gia điều hòa bài tiết mật và tiêu hóa thức ăn, vì vậy không thể tùy tiện triển khai cắt bỏ khi chưa có chủ trị .
92% polyp túi mật có bản tính lành tính (không ung độc ), vì vậy bệnh nhân không cần đến sự can thiệp điều trị cắt bỏ túi mật. Với polyp nhỏ dưới 1cm (hoặc dưới 1,5cm) có thể Chỉ Cần theo dõi thường xuyên mỗi 3-6 tháng mà không cần giải phẫu cắt bỏ túi mật. Polyp to hơn 1cm có bản lĩnh tiến triển thành ung độc , đặc biệt là những polyp to hơn 1,5cm, bởi thế , cắt bỏ túi mật có thể được đề nghị để chặn lại sự phát triển ung độc túi mật. 

Copy ghi nguồn: trungtamthuoc.com

Link bài viết : Polyp túi mật: nhân tố nguy cơ, triệu chứng và cách điều trị

Tài liệu tham khảo

1. Diagnosis and Management of Gallbladder Polyps, Åke Andrén-Sandberg, N Am J Med Sci. 2012 May; 4(5): 203–211.

2. Bệnh viện trung ương quân đội 108

Item :130

Polyp túi mật còn gọi là u nhú niêm mạc tuyến túi mật, là một tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng