Phác đồ chữa trị cơn tím ở trẻ thơ
Cơn tím là triệu chứng khó thở dữ dội và tím tái nặng thường xảy ra ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ bị tứ chứng Fallot hoặc tật tim bẩm sinh tinh vi có thông liên thất kèm hẹp động mạch phổi. Cơn tím ít gặp ở trẻ dưới 2 tháng và trẻ lớn, là tình hình nặng có thể dẫn đến tử vong . Trong tứ chứng Fallot, do bốn dị tật tim bẩm sinh (Thông liên thất, Hẹp van động mạch phổi, dày thất phải, Động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách liên thất) nên máu hỗ trợ cho cơ quan không bão hòa được oxy gây nên triệu chứng xanh tím môi và đầu chi ở trẻ.
Nhận biết
– Thời gian hình thành cơn tím: sáng sớm (sau một giấc ngủ dài), sau gắng công (khóc, đi tiêu…), khi sốt, ói, tiêu chảy .
– Điểm lưu ý cơn tím: chừng độ cơn, phong thái /bề ngoài làm giảm cơn tím (phong thái gối ngực, ngồi chồm hổm ),..
Khám lâm sàng
• Tím tăng nhiều, SaO2 giảm.
• Thở nhanh, sâu.
• Khám tim: nhịp tim thường không tăng, âm thổi tâm thu dạng phụt của hẹp ĐMP giảm hoặc mất tích .
• Kích thích, vật vã, lơ mơ , có thể co giật do giảm ôxy não.
Các xét nghiệm cận lâm sàng có thể triển khai
• thành phần máu (lấy máu TM). Chú ý tình hình cô đặc máu và giảm tiểu cầu.
• ECG: khi tình hình tạm ổn (hết cơn tím).
• X-quang tim phổi thẳng: phổi sáng, tuần hoàn phổi giảm.
• Siêu địa ngục m: nếu trước đó người bệnh chưa triển khai để kiểm tra tật tim bẩm sinh.
Chẩn đoán kiểm tra
• Lâm sàng: tím tăng nhiều bất ngờ , thở nhanh sâu, vật vã kích thích, SaO2 giảm.
• X-quang tim phổi: tuần hoàn phổi giảm.
• Siêu địa ngục m: tật tim bẩm sinh có hẹp đường thoát thất phải + thông liên thất.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc chữa trị
• Tăng oxy ở máu động mạch.
• Tăng lượng máu lên phổi.
• Giảm kích thích (giảm thở nhanh sâu, giảm tiêu thụ oxy).
Cấp cứu
Theo từng bước sau:
• Giữ trẻ ở phong thái gối-ngực. Giữ trẻ nằm yên không bị kích thích.
• Thở oxy qua mặt nạ có túi dự trữ với lưu lượng 6-10 lít/phút.
• Morphin 0,1 mg/kg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da hoặc Diazepam 0,1-0,4mg/kg tiêm mạch chậm.
• Truyền dịch điện giải khi Hct > 60%.
• Bicarbonate natri 0,5-1 mEq/kg tiêm mạch khi tím tái nặng kéo dài.
• Propranolol chủ trị khi thất bại với các giải pháp trên, 0,05-0,1mg/kg tiêm mạch chậm (tổng liều không > 1mg). Tổng liều được pha trong 10 ml dịch và
> 50% bolus tiêm mạch. Liều còn lại tiêm mạch chậm trong vòng 5 đến 10 phút nếu liều đầu chưa hiệu quả .
Điều trị dự trữ
• Bổ sung sắt nguyên tố 10 mg mỗi ngày để gia công tăng nồng độ hemoglobine làng nhàng của hồng huyết cầu (MCHC), tăng nhân tài chuyên chở ôxy của hồng huyết cầu .
• Propranolol 1-4mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần, uống (không hiệu quả trong tình huống không lỗ van động mạch phổi).
• Giữ ống động mạch mở bằng prostaglandin E1 (0,05-0,2|jg/kg/phút) ở thế hệ lọt lòng cho đến lúc giải phẫu .
• Chăm sóc răng miệng, chữa trị các ổ nhiễm trùng (nếu có).
Điều trị giải phẫu
• Triệt để: khi đúng chủ trị và nếu có thể.
• Tạm thời: tạo shunt chủ – phổi trong tình huống không hoặc chưa cho phép làm giải phẫu triệt để ngay.
Tài liệu tìm hiểu thêm
phác đồ chữa trị bệnh tim mạch – bệnh viện nhi đồng 1
Item :56
Cơn tím là hiện tượng khó thở dữ dội và tím tái nặng thường xảy ra ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ bị tứ chứng Fallot hoặc tật tim bẩm sinh phức tạp có thông liên thất kèm