Những triệu chứng và thuốc điều trị trong loét dạ dày tá tràng

Đánh giá

Những triệu chứng và thuốc điều trị trong loét dạ dày tá tràng

Giới thiệu:

Loét dạ dày tá tràng là 1 bệnh thường gặp trên loài người và ở  Việt Nam. Nguyên nhân của bệnh là do sự mất thăng bằng giữa nhân tố tiến công và nhân tố kiểm soát an ninh .

Yếu tố gây loét:

  • Acid và pepsin dịch vị.
  • Helicobacter pylori
  • Corticoid và NSAIDs.
  • Rượu và thuốc lá.

Yếu tố kiểm soát an ninh :

  • Kiềm bicarbonate
  • Chất nhầy, mucin để kiểm soát an ninh niêm mạc
  • Mạng lưới mao quản của niêm mạc.
  • Sự toàn vẹn và tái hiện của tế bào biểu mô và bề mặt niêm mạc dạ dày tá tràng.

Triệu chứng:

Thể tuyệt vời :

  • Đau bụng vùng thượng vị là hiện tượng chính:

+ đau âm ỉ, hoặc bỏng rát, hoặc đau quặn.

+ đau có tính chất chu kì trong ngày và trong năm: đau theo nhịp độ bữa ăn: đau khi đói, ăn vào đỡ đau( loét hành tá tràng), hoặc đau sau khi ăn vài giờ( loét dạ dày ). Đợt đau kéo dài vài tuần rồi hết, vài tháng hoặc cả năm sau sinh ra một đợt đau

+ càng về sau càng mất dần tính chu kì, số đợt đau tăng dần và biến thành liên tiếp .

  • Kèm theo có ợ hơi, ợ chua, đầy bụng.
  • Khi có hiện tượng nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu là diễn đạt có biến chứng.
  • Thăm khám: trong cơn đau có hiện tượng co cứng vùng thượng vị, ngoài cơn đau bụng mềm không có dấu hiệu gì khác biệt .

Thể không tuyệt vời :

Bệnh loét không có hiện tượng hoặc hiện tượng lấp lửng chiếm khoảng 20%. Bệnh thường phát triển lạng lẽ , không có hiện tượng đau và diễn đạt bất ngờ bởi một biến chứng ( chảy máu tiêu hóa, thủng ổ loét…). Thường gặp ở trẻ thơ và người cao tuổi và người suy kiệt.

Biến chứng của bệnh

  • Chảy máu tiêu hóa: diễn đạt bằng việc nôn ra máu, hoặc đại tiện phân đen hoặc câu kết cả hai. Biến chứng cần được cấp cứu kịp thời nếu không bệnh nhân có thể tử trận do  mất quá nhiều máu gây nên trụy tim mạch, hạ huyết áp .
  • Thủng dạ dày : đấy là một cấp cứu ngoại khoa, diễn đạt bằng đau bụng dữ dội và co cứng thành bụng do các chất dịch dạ dày tràn vào ổ bụng gây viêm màng bụng.
  • Hẹp môn vị: bệnh nhân ăn không tiêu, đầy chướng bụng, nôn nhiều.
  • Ung thư dạ dày .

Điều trị

Mục đích điều trị bênh:

  • Giảm các nhân tố gây loét tùy thuộc vào từng bệnh nhân
  • Tăng cường nhân tố kiểm soát an ninh và tái hiện niêm mạc
  • Diệt HP.

Các nhóm thuốc điều trị :

Thuốc trung hòa acid dịch vị ( antacid)

Các thuốc loại này có tài năng trung hòa HCl đã được bài tiết và dạ dày . Thường sử dụng các hydroxyd của muối Mg hoặc nhôm…

Các thuốc loại này có tính năng nhanh nhưng ngắn, chính vì vậy thường dùng để giảm triệu chứng đau và trung hòa hiện tượng .

Không nên dùng các loại thuốc trung hòa kéo dài và quá mạnh vì dễ gây viêm dạ dày do kiềm hóa.

Các thuốc kiểm soát an ninh niêm mạc và băng bó ổ loét.

  • Prostaglandin E1 có tính năng ức chế bài tiết acid dịch vị và kiểm soát an ninh niêm mạc dạ dày , nó huy động được bề ngoài kiểm soát an ninh tại chỗ đường tiêu hóa.

Tác dụng không mong muốn: tiêu chảy , đau bụng. Nếu sử dụng mà có tính năng phụ thì nên ngừng thuốc

  • Thuốc kích thích tạo chất nhầy như cam thảo, prostaglandin E1.
  • Vitamin : B1, B6, PP, U. Các vitamin này có tính năng kiểm soát an ninh , điều hòa độ acid và giúp thân thể kết nạp nhanh các chất dinh dưỡng.

Thuốc tác động lên tâm thần trung ương và tâm thần thực vật:

Các loại thuốc này có tính năng làm giảm co thắt, giảm đau.

  • Cắt kích thích dẫn truyền tâm thần từ vỏ não: diazepam, meprobamate…
  • Cắt dẫn truyền kích thích qua synap tâm thần phế vị: atropine, pirenzepi

Các chất chống bài tiết acid

  • Thuốc ức chế thụ thể H2 cảu histamin ở tế bào bìa:

Cơ chế chủ yếu của thuốc này là cản trở sự gắn histamin lên thụ thể H2 vì thế kìm hãm sự tạo HCl.

Các thuốc thế hệ sau khắc phục nhược điểm của thế hệ trước:

+ liều lượng ít hơn.

+ thời hạn lành ổ loét tốc độ hơn .

Sau thời hạn ngừng thuốc tỉ lệ tái phát ít hơn.

các thuốc: ranitidine, cimetidin, nizatidine, famotidine…

  • Thuốc ức chế bơm proton H+/K+ ATPase, làm cho tế bào bìa không có tài năng tiết HCl.

Bơm proton chi phối việc bàn bạc ion ở màng tiết dịch của tế bào bìa vùng đáy dạ dày . Cơ chế tính năng là do ức chế thay đổi tư thế của bơm, làm cho tế bào bìa không còn tài năng tiết acid nữa.

Một số thuốc trong nhóm: omeprazole, lansoprazole, pantoprazole.

Lưu ý: các thuốc nhóm này đều là những thuốc bao tan ở ruột nên khi uống không được làm vỡ viên mà phải nuốt nguyên viên với nước. Thời gian uống phù hợp là cách xa bữa ăn ( trước khi ăn sáng và trước giờ ngủ tối)

Thuốc diệt vi khuẩn HP.

Nhóm thuốc hay sử dụng:

  • Kháng sinh
  • Nhóm imidazole
  • Muối Bismuth ( bề ngoài là gây đông vón protein của vi khuẩn).

HP là vi khuẩn dễ đề kháng thuốc vì thế khi điều trị cần phải tuân thủ điều trị và kết hợp kháng sinh đúng.

Ngoài các biện pháp dùng thuốc, cần kết hợp thêm với các biện pháp không dùng thuốc như:

  • Khi ăn nên nhai kỹ.
  • Khi đau ăn nhẹ, ăn lỏng và uống nhiều nước.
  • Không ăn những chất dễ kích thích.
  • Không hút thuốc lá.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết : Những hiện tượng và thuốc điều trị trong loét dạ dày tá tràng

Tài liệu tìm hiểu thêm :

  1. Sách bệnh học
  2. Sách bệnh học nội khoa tập I, nhà xuất bản y học .
  3. https://www.drugs.com/health-guide/peptic-ulcer.html

 

Item :123

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh thường gặp trên thế giới và ở Việt Nam. Nguyên nhân của bệnh là do sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ.
Triệu chứ

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng