Những dấu hiệu nhận biết, cơ chế của tiền sản giật và sản giật

Đánh giá

Những dấu hiệu nhận biết, cơ chế của tiền sản giật và sản giật

Giới thiệu

Các rối loạn về tăng áp huyết trong thai kì gây nên nhiều biến chứng ở thanh nữ mang thai, tạo ra gánh nặng về bệnh tật cho các nước kém và đang tạo ra .

Mỗi năm có khoảng 72000 thanh nữ chết do tiền sản giật và sản giật. Đây là căn nguyên gây tử trận thứ 2 ở thanh nữ mang thai sau xuất huyết. Nguy cơ tử trận của thanh nữ mang thai ở các nước đang tạo ra cao gấp 300 lần so sánh các nước tạo ra .

Khái niệm

Tiền sản giật là một hội chứng hệ thống được đặc biệt bởi tăng áp huyết và protein niệu thai kì. Sự sa thải 300mg protein trong nước tiểu sau 24 giờ được xem như là protein niệu.

Tiền sản giật, sản giật là biến chứng nội khoa thường gặp nhất ở thanh nữ mang

thai với tỉ lệ từ 2% – 8%. Triệu chứng thường gặp là phù, áp huyết tăng và protein

niệu. Là 1 trong những căn nguyên chính gây tử trận cho mẹ và thai.

Theo dõi và quản trị thai nghén, chữa trị phù hợp tiền sản giật, sản giật nhằm

giảm biến chứng nặng nề cho mẹ và thai.

Dịch tễ học của tiền sản giật

Trên loài người các rối loạn tăng áp huyết thai kì khó hiểu chiếm khoảng 5 – 10% các tình huống mang thai. Ở châu Phi và châu Á bệnh tăng áp huyết chiếm 9% tỉ lệ tử trận của thanh nữ thời kì mang thai, khi mà đó ở châu Mỹ Latinh con số này > 25%.

Sinh lý bệnh

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về phương pháp tiền sản giật tuy nhiên phương pháp bệnh sinh đúng đắn của nó vẫn chưa được khẳng đinh chắc chắn . tiền sản giật được cho là thành tựu của sự thất thường nhau thai, sa thải các yếu tố này có thể giảm được nguy cơ của bệnh.

Các biêu hiện của tiền sản giật có tác động đến sự co thắt cơ và mất máu hầu như ở nhau thai.

Khi có sự lấn chiếm thất thường của lá nuôi phôi làm giảm lưu lượng máu tử cung – nhau thai dẫn đến mất máu hầu như ở nhau thai. Khi mất máu , nhau thai sẽ giải phóng các cytokines làm rối loạn tác dụng nôi mô (gây tăng thromboxane A2, giảm PGI2, giảm NO, tăng nhạy cảm Angiotensin ii) từ đó là m giảm thải Na, tăng sức ép cầu thận và tăng áp huyết .

Phân loại và chấn đoán

Tiền sản giật

Dựa và mức độ tăng áp huyết và protein niệu

Tiền sản giật nhẹ

– Huyết áp (HA) ≥ 140/90 mmHg sau tuần 20 của thai kỳ.

– Protein/ niệu ≥ 300 mg/24 giờ hay que thử nhanh (+)

Tiền sản giật nặng:

+ Huyết áp ≥ 160/110 mm Hg.

+ Protein/ niệu ≥ 5 g/24 giờ hay que thử 3+ (2 mẫu thử bất kỳ ).

+ Thiểu niệu, nước tiểu < 500 ml/ 24 giờ.

+ Creatinine / huyết tương > 1.3 mg/dL.

+ Tiểu cầu < 100,000/mm3.

+ Tăng men gan ALT hay AST (gấp đôi ngưỡng trên giá trị đơn giản ).

+ Axít uric tăng cao

+ Thai chậm tạo ra .

+ Nhức đầu hay nhìn mờ.

+ Đau vùng thượnng vị hoặc hạ sườn phải.

Sản giật

Sản giật được chẩn đoán khi có cơn co giật xảy ra ở thanh nữ mang thai có hiện tượng tiền sản giật và khộng có căn nguyên nào khác để giải thích . Các cơn co

giật trong sản giật thường là toàn thân, có thể hình thành trước, trong chuyển dạ hay trong thời kỳ sản hậu . Sản giật có thể dự phòng đƣợc bằng cách phát hiện và chữa trị sớm tiền sản giật

Triệu chứng lâm sàng

Trên cơ sở bệnh nhân bị tiền sản giật hình thành cơn giật 4 giai đoạn :

– Giai đoạn thâm nhiễm .

– Giai đoạn giật cứng

– Giai đoạn giật giãn cách.

– Giai đoạn hôn mê

Cận lâm sàng

+ Tổng so sánh tế bào máu.

+ Acid uric. Bilirubin (toàn phần, gián tiếp, trực tiếp).

+ AST-ALT.

+ Chức năng thận.

+ Đường huyết.

+ Đạm huyết.

+ Protein niệu 24 giờ.

+ Đông máu hầu như .

+ Soi đáy mắt (nếu có thể).

Hậu quả tiền sản giật

Trên mẹ

  • Co mạch
  • Giảm lưu lượng máu tới các cơ quan: tử cung – nhau thai, thận – màng lọc cầu thận, giảm niệu, mất máu hầu như gan, sản giật ( co giật, hôn mê)
  • Tăng rối loạn tác dụng nội mô: rỗng mao mạch , phù, phù phổi, protein niệu.
  • Hoạt hóa đông máu
  • Cô máu.

Trên con:

Suy dinh dưỡng, suy thai, phải sinh non

Yếu tố nguy cơ tiền sản giật

Phân tích các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân để có giải pháp phòng ngừa phù hợp . một số yếu tố nguy cơ sau có thể dẫn tới tiền sản giật:

  • Thời tiết lạnh và ẩm mốc .
  • Con so dưới 20 tuổi hoặc trên 40 tuổi.
  • Đa thai.
  • các chất cần thiết kém.
  • Làm việc khó nhọc căng thằng.
  • Các bệnh lý nội khoa: tiểu đường (chiếm 10 – 35%), tăng áp huyết mãn tính hoặc bệnh thận (15 – 40%), bệnh mô cấu kết (lupus, viêm khớp dạng thấp) (10–20%), tiền sử gia đình / bệnh tim mạch (10–15%).
  • Có tiền căn thai kém tạo ra , lưu thai.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :Những tín hiệu nhận biết , phương pháp của tiền sản giật và sản giật

Tài liệu tìm hiểu thêm

  1. Hướng dẫn chữa trị và chẩn đoán sản phụ khoa, Bộ Y tế, 2015.
  2. Sanjay Guptecorresponding and Girija Wagh, Preeclampsia–Eclampsia.

Item :112

Các rối loạn về tăng huyết áp trong thai kì gây nên nhiều biến chứng ở phụ nữ mang thai
Đây là nguyên nhân gây tử vong thứ 2 ở phụ nữ mang thai sau xuất huyết. Nguy

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng