Nguyên nhân gây bệnh và sự nguy hiểm của Viêm cầu thận cấp

Đánh giá

Nguyên nhân gây bệnh và sự nguy hiểm của Viêm cầu thận cấp

Đại cương

Bệnh viêm cầu thận cấp: Viêm cầu thận cấp tính (VCTC) (hay có cách gọi khác là viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn) là tình hình viêm lan tỏa không nung mủ ở toàn bộ các cầu thận của hai thận. Bệnh sinh ra sau viêm họng hoặc sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu khuẩn tan máu bêta nhóm A. Bệnh viêm cầu thận cấp là bệnh lý tinh vi miễn dịch . Bệnh cốt truyện cấp tính với các triệu chứng : phù, tăng huyết áp , đái máu và protein niệu; đại bộ phận là bình phục hoàn toàn trong vòng 4- 6 tuần lễ.

Hiện nay, nhờ những tiến bộ công nghệ , đặc biệt là công nghệ sinh thiết thận. Người ta trông thấy rằng nhiều triệu chứng giống như viêm cầu thận cấp nhưng với căn nguyên khác, vì vậy Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh đơn thuần mà là một hội chứng gọi là hội chứng cầu thận cấp. Lý do là vì bệnh cảnh lâm sàng thường giống nhau nhưng tổn thương mô bệnh học lại đa dạng , bệnh phát sinh không chỉ do liên cầu mà có thể sau nhiễm tụ cầu, phế cầu, virus .Hội chứng viêm cầu thận cấp còn biểu hiện thứ phát sau các bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, ban dạng thấp, viêm quanh động mạch dạng nút.

Viêm cầu thận cấp ác tính hay viêm cầu thận bán cấp hiện giờ được gọi là viêm cầu thận thể phát triển nhanh. Tên gọi này đặc thù cho bệnh là phát triển nhanh, tử vong sớm do suy thận và ít khi người bệnh qua khỏi 6 tháng nếu không được điều trị .

Nguyên nhân gây bệnh viêm cầu thận cấp:

Nguyên nhân chính là Liên cầu khuẩn tan máu bêta nhóm A: toàn bộ các típ của liên cầu khuẩn tan máu bêta nhóm A đều có thể gây thấp tim, nhưng chỉ có một số típ gây viêm cầu thận cấp tính. Những típ thường gặp là: típ 4, típ 12, típ 13, típ 25, típ 31, típ 49…
VCTC thường xảy ra sau nhiễm liên cầu từ 10 đến 15 ngày. Ở nước ta, viêm cầu thận cấp hồ hết xảy ra sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu, chiếm tỷ lệ trên 60% và 40% viêm cầu thân cấp xảy ra sau nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Một số vi khuẩn khác hiếm gặp hơn cũng có thể gây viêm cầu thận cấp như tụ cầu, phế cầu, thương hàn, não mô cầu, Klebsiella Pneumoniae,…

Một số siêu vi gây viêm họng cấp dịch tễ, quai bị, sởi, thủy đậu, Epstein Barr, viêm gan siêu vi B, Cyto megalo Virus (CMV)…

Nguyên nhân do nhiễm nấm: Histoplasmose.

Nguyên nhân do nhiễm ký sinh trùng: Plasmodium falciparum và Malariae, Toxoplasma Gondii, sán máng,…
Viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu khuẩn thường gọi là viêm cầu thận cấp cổ truyền , hay gọi là bệnh viêm cầu thận cấp. Những tình huống viêm cầu thận cấp do các căn nguyên khác gọi là hội chứng viêm cầu thận cấp (HCVCTC). Nguyên nhân của HCVCTC thường gặp là:
– Viêm cầu thận do luput.
– Tổn thương thận do đái đường.
– Viêm mạch nhỏ dạng nút.
– Henoch-Scholein.
– Viêm cầu thận trong bệnh osler.
– Bệnh Berger (bệnh thận do IgA).
– Hội chứng Goodpasturê.
– Đợt bộc phát của viêm cầu thận tiên phát.

Triệu chứng

Triệu chứng học của viêm cầu thận cấp rất đa dạng . Bệnh có thể diễn ra một cách thầm lặng kín đáo, người bệnh không biết mình mắc bệnh , không có triệu chứng lâm sàng, chỉ có hồng huyết cầu niệu vi thể và protein niệu. Nhưng bệnh cũng có thể phát triển khôn xiết rần rộ . Triệu chứng cốt yếu của viêm cầu thận cấp tính là:

Phù

Đái máu đại thể

Tăng huyết áp

Suy tim

Đái ít (thiểu niệu, vô niệu)

 Một số triệu chứng khác:
– Sốt nhẹ 37,5oC – 38,5oC.
– Đau tức vùng thân, có thể có cơn đau quặn thân.
– Đau bụng, bụng chướng nhẹ, buồn nôn, đi lỏng; quá nhiều tình huống viêm cầu thân cấp bắt đầu bằng cơn đau bụng cấp tính.

Chẩn đoán


Dựa vào tiêu chuẩn sau:
– Phù.
– Đái ra máu đại thể hoặc vi thể.
– Protein niệu (++).
– Tăng huyết áp .
– Xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn vùng họng hoặc ngoài da, ASLO (+); xảy ra ở con trẻ .. Người ta có thể xác định sự có mặt của của liên cầu ở các ổ nhiễm khuẩn bằng phương pháp nuôi cấy, nhưng việc nuôi cấy có thể gặp một số khổ cực do người bệnh đã dùng kháng sinh và yêu cầu công nghệ nhất quyết . Xu hướng xác định sự hiện diện của liên cầu khuẩn tan máu bêta bằng cách xác định các kháng thể chống lại một số men do liên cầu tiết ra trong thời gian phát triển . Những kháng thể đây là :
– ASLO (anti streptolysin 0).
– ASK (anti streptokinase).
– AH (anti hyaluronidase).
– ANADase (adenine dinucleotidase).
– ADNAse (anti deoxy ribonuclease).
Trong số các kháng thể trên, ASLO có giá trị nhất, ASLO tăng sớm và kéo dài trong nhiều tháng. 95% viêm cầu thận cấp tính do liên cầu khuẩn có tăng hiệu giá ASLO. Vì vậy, ASLO được sử dụng trong chẩn đoán nhiễm liên cầu khuẩn

Tiêu chuẩn buộc phải là protein niệu và hồng huyết cầu niệu, liên hiệp với tín hiệu nhiễm liên cầu khuẩn
Chẩn đoán phân biệt :
– Viêm cầu thận do IgA: bệnh Berger do Berger biểu hiện 1968; biểu hiện lâm sàng là viêm cầu thận kinh niên , đái ra máu đại thể có thuộc tính chu kỳ.
– Đợt bộc phát của viêm cầu thận kinh niên tiên phát, cũng có thể bộc phát sau nhiễm khuẩn nhưng không có mối liên quan nghiêm ngặt với nhiễm khuẩn, Chỉ việc sốt một đôi ngày đã sinh ra bệnh cảnh của viêm cầu thận. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, không tự bình phục trong vòng 6 tháng.

Copy ghi nguồn :trungtamthuoc.com

Link Post bài viết :Nguyên nhân gây bệnh và sự nguy hiểm của Viêm cầu thận cấp

Tài liệu tham khảo :

1. Bệnh học, NXB Y học

2. Pathology and therapeutic for pharmacist – A basis for clinical pharmacy Practice, university of London, UK xuất bản 2000.

3. Giải phẫu sinh lý người, NXB Giáo dục Việt Nam.

4.https://www.kidney.org/atoz/content/glomerul

Item :99

Viêm cầu thận cấp tính (VCTC) là tình trạng viêm lan tỏa không nung mủ ở tất cả các cầu thận. Bệnh xuất hiện sau viêm họng hoặc sau nhiễm khuẩn ngoài da

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng