Ngủ ngáy và hội chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ (OSAS)

Đánh giá

Ngủ ngáy và hội chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ (OSAS)

1. ĐẠI CƯƠNG NGỦ NGÁY VÀ HỘI CHỨNG TẮC NGHẼN  THỞ TRONG KHI NGỦ

Ngủ ngáy và hội chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ (Obstructive Sleep Apnea Syndrome: OSAS) là một bệnh lý thường xuyên . Nam giới thường mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ hơn đàn bà .  Ngáy là tình trạng âm thanh được phát triển do luồng không khí đi qua một khe hẹp ở vùng hầu-họng làm rung niêm mạc tại chỗ và những mô bao quanh . Ngáy nảy sinh là do hẹp đường thở ở vùng hầu-họng.

 ngung_tho_khi_ngu

− Ngừng thở là ngừng hoàn toàn dòng không khí thở qua mũi, miệng kéo dài trên 10 giây.

− Giảm thở là sự giảm trên 50% lưu lượng dòng không khí thở qua mũi – miệng trong ít nhất 10 giây hoặc giảm > 30% lưu lượng dòng không khí đoàn kết với giảm bão hòa oxy máu trên 4% hoặc giận dữ tỉnh giấc.

− Hội chứng ngừng thở/giảm thở do tắc nghẽn (OSAS) là triệu chứng co xẹp đường hô hấp trên với sự giảm hay mất những hiệu suất cao gắng công của cơ hô hấp.

− Chỉ số ngừng thở, giảm thở (Apnea-Hypopnea Index: AHI) là tổng mốc giới hạn có giới thiệu ngừng thở, giảm thở trong 01 giờ ngủ.

− OSAS được khái niệm theo American Academy of Sleep Medicine Task, Sleep 1999, 22, 667-689 [4] gồm:

+ Có sự buồn ngủ quá mức vào ban ngày hoặc có hai triệu chứng lâm sàng chỉ điểm (xem mục 2.1.).

+ Chỉ số ngừng thở-giảm thở (AHI) hay chợt tỉnh giấc thoáng qua thúc đẩy với: một sự gắng công của hô hấp do tắc nghẽn > 5 lần trong 01 giờ ngủ.

2. TRIỆU CHỨNG, DẤU HIỆU LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA OSAS

2.1. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng

2.1.1. Các dấu hiệu ban ngày

− Mệt mỏi vào buổi sáng khi ngủ dậy.

− Thay đổi tính nết , dễ nổi cáu, dễ bị kích thích, trầm uất.

− Buồn ngủ quá mức.

− Suy nhược tâm thần .

− Đau đầu vào buổi sáng.

− Rối loạn sự tập trung và trí nhớ .

− Giảm di chuyển tâm lý -chuyển động .

− Trẻ em thì tăng di chuyển , chậm nhận thức, chậm hiểu.

− Tăng áp huyết động mạch.

2.1.2. Các dấu hiệu đêm hôm

− Ngủ ngáy (chiếm trên 80 % số bệnh nhân ).

− Cơn ngừng thở.

− Thường tỉnh giấc vì cảm giác ngạt thở.

− Tiểu đêm.

− Rối loạn dục tình , thường là giảm ham muốn dục tình .

− Loạn nhịp tim.

− Ra mồ hôi đêm.

2.2. Các yếu tố nguy cơ

− Quá cân và to con .

− Giới tính thường là nam giới.

− Tuổi thường ngoài 35 tuổi, có thể gặp ở mọi lứa tuổi.

− Thói quen hút thuốc, uống rượu.

− Dùng thuốc an thần.

− Thời kỳ mãn kinh.

OSAS1

3. HẬU QUẢ CỦA OSAS

3.1. Với chuyển hóa

− Tăng sự đề kháng với Insulin, gây bệnh hoặc làm nặng thêm bệnh đái tháo đường typ II

− Rối loạn chuyển hóa (tăng mỡ máu,..)

− Tăng cân

− Tiểu đêm

− Rối loạn dục tình

3.2. Với tim-mạch

− Tăng áp huyết

− Rối loạn nhịp tim

− Tai biến huyết mạch não

− Nhồi máu cơ tim

− Suy tim

3.3. Với nhân cách

− Rối loạn nhận thức, hay quên

− Dễ bị kích thích

− Khó tập trung

− Già hóa sớm trước tuổi

− Trầm cảm

* Tỷ lệ OSAS trong các bệnh lý thường xuyên khác 35% bệnh nhân tăng áp huyết động mạch có OSAS, 77% bệnh nhân to con có OSAS.

3.4. Hậu quả khác

− Buồn ngủ quá mức ban ngày

− Tai nạn thúc đẩy đến sự mệt mỏi

− Đau đầu

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM KHÁM  OSAS

4.1. Khám tai-mũi-họng 

Hay gặp OSAS ở người to con mà chỉ số BMI (kg/m2) > 25, thường người lùn, bụng to, cổ to và ngắn, cằm tụt ra sau, hàm nhỏ,…  Khám tai mũi họng vào vai trò cần thiết quyết lý thuyết xử trí. Khám để tìm ra duyên cớ và vị trí hẹp ở đường hô hấp trên. 

4.1.1. Khám mũi-xoang

Tìm duyên cớ ngạt tắc có thể do quá phát cuốn dưới, dị dạng vách ngăn, polyp mũi, quá phát VA vòm, các bệnh khác của mũi.

4.1.2. Khám họng miệng

Tìm duyên cớ ngạt tắc có thể do amiđan quá phát, màn hầu dài-dầy, lưỡi gà dài, lưỡi dầy, đáy lưỡi cao, quá phát lưỡi, cằm tụt ra sau, hàm nhỏ,…

4.2. Khám nội soi dưới gây mê tĩnh mạch (Drug Induced Sleep Endoscopy: DISE)

Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp khám khi bệnh nhân tỉnh không phát hiện được chỗ hẹp chính hoặc sau khi thất bại với chữa trị : máy thở áp lực dương liên tiếp , giải phẫu cắt amiđan và chỉnh hình màn hầu, lưỡi gà (UPPP), đeo máng răng.

Phương pháp này còn được chỉ định trong trường hợp có nhiều ý kiến chữa trị , bệnh nhân có anh tài phải mổ.  Người bệnh được gây mê tĩnh mạch, tạo giấc ngủ. Thầy thuốc dùng ống soi mềm khám chứng thực vị trí hẹp tắc của đường hô hấp trên trong lúc ngủ.

Phương pháp này được Croft và Pringle lần trước tiên sử dụng vào năm 1991. Phương pháp chỉ ra vị trí chính xác cần giải phẫu . Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không chỉ có một chỗ hẹp ở đường hô hấp trên mà thường xuyên hẹp ở nhiều vị trí , nhưng thường chỉ có một vị trí hẹp chính gây hẹp tắc.

4.3. Chẩn đoán hình ảnh

− Chụp Xquang sọ nghiêng: Chẩn doán vị trí tắc nghẽn của OSAS, quan sát cột không khí ở họng, chỗ hẹp, chỗ rộng, vị trí xương hàm dưỡi có bị tụt ra sau không… − Chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc (Computed tomography scaner) và chụp cộng hưởng từ cho phép tái tạo lại đường thở trong khoảng trống ba chiều, qua đó có thể chứng thực được vị trí hẹp và đó có thể là số liệu để đối chiếu với hậu quả sau giải phẫu . 

4.4. Các hiệ tượng khác

4.4.1. Thăm dò sử dụng máy đo lưu lượng thở ApneaLink

Máy nhỏ chỉ như bao thuốc, đeo theo người khi đi ngủ, máy được xây đắp để dùng tại gia đình. Nối với máy có một hệ thống ống nhựa nhỏ như ống thở oxy, bệnh nhân sẽ đeo ống này vào mũi trong lúc ngủ, máy sẽ đo luồng không khí thở qua mũi, chứng thực cơn ngừng thở, thở ngáy. Ưu điểm là độ nhạy 100% với AHI >10, dễ dàng , gọn, nhẹ, có thể kết nối với Internet.

4.4.2. Đa ký giấc ngủ dễ dàng (Polygraphy Embletta)

Polygraphy là máy ghi đa ký giấc ngủ dễ dàng , máy ngắn gọn , đeo theo người. Việc đo có thể tiến hành tận nhà hoặc trong bệnh viện.

Máy có hệ thống đo luồng không khí ở mũi, đo chừng độ ngủ ngáy , bản cực đo sự chuyển động cơ lồng ngực và cơ bụng , đo tỷ trọng oxy bão hòa trong máu và đo nhịp mạch. Máy cho phép chứng thực chỉ số ngừng thởgiảm thở AHI. Với AHI ≥ 30 thì Polygraphy hoàn toàn tin cậy để chẩn đoán . Với AHI < 30 thì nên làm thêm đa ký giấc ngủ toàn vẹn Polysomnography.

4.4.3. Đa ký giấc ngủ toàn vẹn (Polysomnography)

Gồm các công dụng như ở Polygraphy, nhưng thêm điện não đồ (EEG), điện động mắt (EOG), điện tim (ECG), điện cơ (EMG), phong thái cơ thể khi ngủ, cử động chân. Nó cho phép ghi lại và giới thiệu toàn vẹn về cơn ngừng thở-giảm thở do tâm thần trung ương hay do tắc nghẽn ở họng hay do hỗn tạp cả tâm thần trung ương và tắc nghẽn ở họng. 

4.4.4. Thang điểm giới thiệu buồn ngủ Epworth (Johns, 1991) 

− Thang điểm tự giới thiệu với 4 chừng độ :

0 = Không khi nào ngủ gật

1 = Khả năng ngủ gật ít

2 = Khả năng ngủ gật ở chừng độ làng nhàng

3 = Dễ dàng ngủ gật

− Nếu toàn thể điểm > 10 là có buồn ngủ ban ngày và có nguy cơ bị OSAS

thang_diem_OSAS

OSAS2

5. HƯỚNG XỬ TRÍ OSAS

5.1. Xử trí chung

− Giảm khối lượng bằng cách điều chỉnh hiệ tượng ăn.

− Vệ sinh giấc ngủ và vệ sinh lối sống: bữa ăn tránh xa giấc ngủ, không uống bia, rượu, thuốc ngủ trước khi đi ngủ. Không hút thuốc, …

− Thay đổi phong thái nằm ngủ: nằm nghiêng.

5.2. Điều trị không giải phẫu

Đeo máng răng để đưa xương hàm dưới ra trước, thường được vận dụng cho AHI từ 10 đến 30. Nó là hiệ tượng chữa trị dễ dàng , không xâm lấn , rẻ tiền và có hiệu suất cao rõ rệt.

Phương pháp có thể được chỉ định chữa trị đoàn kết sau giải phẫu chỉnh hình họng và màn hầu – lưỡi gà UPPP. Thở áp lực dương liên tiếp (Continuous Positive Airway Pressue – CPAP) thường được chỉ định trong trường hợp OSAS nặng với AHI >30, bệnh nhân không muốn mổ hoặc điều kiện năng lực không mổ được. Đây là một hiệ tượng chữa trị rất hiệu suất cao .

5.3. Điều trị giải phẫu

Mục đính làm rộng kích cỡ đường hô hấp trên ở các mức khác lạ . Ưu điểm của chữa trị giải phẫu là chữa trị được duyên cớ , hậu quả bất biến . Loại can thiệp dựa dẫm chặt chẽ vào duyên cớ của OSAS. Có thể đoàn kết nhiều hiệ tượng chữa trị trên cùng một bệnh nhân . Kết quả giải phẫu dựa dẫm vào việc chọn lựa bệnh nhân , chỉ định đúng, chọn lựa hiệ tượng giải phẫu phù hợp và gắn bó của giải phẫu viên.

5.3.1. Mổ Bụng chữa trị tắc mũi

Ngạt tắc mũi hiếm khi là duyên cớ chính và duyên cớ duy nhất trong OSAS. Ngạt tắc mũi có thể do dị dạng vách ngăn, polyp mũi, quá phát cuốn mũi dưới, sau chấn thương, … Tùy duyên cớ mà xử trí.

5.3.2. Mổ Bụng chỉnh hình eo họng miệng

– UPPP Mổ Bụng làm rộng đường hô hấp trên ở họng miệng. Mổ Bụng được chỉ định trong trường hợp hẹp ở vị trí họng miệng do màn hầu dài, lưỡi gà dài, amiđan to. Khám nội soi chứng thực OSAS co xẹp và tắc chính ở vị trí màn hầu-lưỡi gà và nhiều lúc đoàn kết cả do hai amiđan to.

Mổ Bụng còn được chỉ định trong trường hợp thất bại của chữa trị CPAP và lâm sàng có sự tăng lên của dòng không khí thở qua miệng khi ngủ. Mổ Bụng gồm cắt ngắn lưỡi gà, làm căng lại màn hầu mềm, làm căng hai trụ sau của Amiđan và thường dĩ nhiên cắt amiđan. Theo Caples S.M. và cộng sự (tập san Sleep 2010;33;1396 – 1407p) thì hiệu suất cao của UPPP khi được chỉ định đúng làm giảm chỉ số AHI khoảng 33%, Tức là sau mổ bệnh nhân vẫn có thể còn ngủ ngáy và OSAS nhưng chừng độ cải thiện hơn 33%.

5.3.3. Các giải phẫu xương hàm

A. Mổ Bụng mở cửa sổ xương phía trước xương hàm dưới để kéo cơ cằm-lưỡi ra trước qua đây là m đáy lưỡi bị kéo ra trước. Phương pháp thường được đoàn kết đồng thời với khâu treo xương móng về phía bờ dưới xương hàm dưới hoặc khâu vào bờ trên sụn giáp. 

B. Mổ Bụng đưa xương hàm dưới ra trước Mổ Bụng được chỉ định trong trường hợp cằm bị tụt ra sau (cằm lẹm), hàm nhỏ làm đáy lưỡi bị tụt ra sau gây hẹp ở hạ họng. Kỹ thuật là tách phần sau của xương hàm dưới phía sau răng số 8, tách làm hai bản xương, bản trong liên tiếp với phần xương hàm dưới ở phía trước, bản ngoài liên tiếp với góc hàm. Phần trước của xương hàm dưới cùng toàn thể răng cấm dưới được kéo tịnh tiến ra trước và bắt vít nhất mực . Các cơ của lưỡi bám vào mặt sau xương hàm dưới cũng bị kéo ra trước và như thế đáy lưỡi bị kéo ra trước. Sau giải phẫu cần thiết phải chỉnh lại khớp cắn.

C. Mổ Bụng đưa cả xương hàm trên và xương hàm dưới ra trước (MaxilloMandibular Advancenent – MMA). Mổ Bụng được chỉ định trong hẹp toàn thể đường hô hấp trên (gồm hẹp vùng sau khẩu cái và hạ họng). Mổ Bụng cắt xương hàm trên theo đường gẫy Leufort I đồng thời với cắt xương hàm dưới, khớp cắn được buộc nhất mực chặt trong mổ, cả xương hàm trên và hàm dưới được kéo về phía trước khoảng 4 – 5 mm và nhất mực chặt bằng nẹp vít Mổ Bụng này tương đối nặng nề, nó còn được chỉ định ở bệnh nhân đã làm giải phẫu ở mũi và làm UPPP mà không có hiệu suất cao , bệnh nhân lại không đeo được máy thở CPAP, bệnh nhân thường dưới 65 tuổi và chỉ số AHI > 30 (theo Bettega và cộng sự, Am J Respir Crit Care Med 2000; 162-641-9). Tỷ lệ thành công của hiệ tượng này đạt > 90%. Sau giải phẫu , chỉ số AHI giảm <15, sự giảm sút của bệnh đạt > 50%.

5.3.4. Mổ Bụng đáy lưỡi và hạ họng

Là giải phẫu tương đối nặng nề, nó được chỉ định ở bệnh nhân hẹp chính do đáy lưỡi có OSAS nặng. Hiệu quả của giải phẫu thường rất rõ, cải thiện các triệu chứng từ 50% đến 75% sau mổ.

Mổ Bụng này gồm hai loại: Mổ Bụng cắt amiđan đáy lưỡi trong trường hợp bệnh nhân có quá phát amiđan đáy lưỡi gây hẹp vùng đáy lưỡi. Mổ Bụng cắt đáy lưỡi đường giữa là giải phẫu cắt đi đường giữa của đáy lưỡi để thu hẹp đáy lưỡi. Mổ Bụng này thường được làm sau khi bệnh nhân đã làm UPPP nhưng không hiệu suất cao . Hiện nay ở một số nước phát triển , hai hiệ tượng giải phẫu đáy lưỡi này được tiến hành dễ dàng hơn cơ mà giảm sút sự nặng nề và phức hợp của giải phẫu nhờ sử dụng robot giải phẫu .

5.3.5. Đốt bằng sóng cao tần (Radiofrequence)

Nguyên lý là là m giảm sút khoảng trống mô với nhiệt độ thấp nên vẫn kiểm soát an ninh được niêm mạc. Việc tiến hành dưới gây tê tại chỗ và thường phải đốt 3 đến 5 lần. Nó thường được chỉ định trong quá phát cuốn mũi dưới, màn hầu mềm dầy và dài, quá phát amiđan đáy lưỡi.

5.3.6. Phương pháp giải phẫu khác

− Trong khi còn có các hiệ tượng khác như khâu treo đáy lưỡi vào phía trước của xương hàm dưới. Người ta khoan hai lỗ phía trước xương hàm dưới rồi xuyên kim luồn chỉ vòng xuống đáy lưỡi, luồn lại ra phía trước và nhất mực vào mặt trước xương hàm dưới.

− Cấy trụ vào màn hầu mềm làm màn hầu mềm vững chắc hơn trong trường hợp OSAS là do co xẹp màn hầu mềm.

OSAS3

6. THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ OSAS

− Việc theo dõi bệnh nhân sau can thiệp chữa trị nhất là trong tháng đầu là cần thiết nhất để xem sự phù hợp của hiệ tượng chữa trị .

− Việc phối hợp nhiều khoa học chữa trị là chìa khóa của sự thành công .

− Việc theo dõi phải dựa trên sự lượng hóa về hiệu suất cao của các triệu chứng lâm sàng và các hậu quả cận lâm sàng.

− Sau cùng, các bác sỹ ở tuyến trước đóng một vai trò rất cần thiết khi khám và phát hiện được bệnh của bệnh nhân dựa trên các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng để gửi bệnh nhân đến các tuyến chữa trị chuyên sâu. Việc chẩn đoán chính xác , chỉ định đúng hiệ tượng chữa trị và theo dõi tốt sau chữa trị đã làm giảm tỷ trọng biến chứng và chết do bệnh tim-mạch, cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân , giảm nguy cơ tai nạn công huân và tai nạn giao thông .

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link bài viết :Ngủ ngáy và hội chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ (OSAS) 

Tài liệu tham khảo :

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ TAI MŨI HỌNG- Bộ Y tế, 2015

Item :326

Ngủ ngáy và hội chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ là một bệnh lý thường gặp. Nam giới thường mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ hơn nữ giới

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng