Lao thanh quản: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Đánh giá

Lao thanh quản: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

1. ĐỊNH NGHĨA LAO THANH QUẢN

Lao thanh quản là bệnh viêm thanh quản đặc hiệu do vi trùng lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra.  Lao thanh quản (LTQ) là 1 thể lao ngoài phổi thứ phát sau lao sơ nhiễm, bệnh tích khu trú ở thanh quản. Tỷ lệ mắc LTQ đứng hàng thứ 4-5 trong nhóm bệnh lý lao ngoài phổi, nguy cơ lây truyền cao, di chứng lao thanh quản để lại là ảnh hưởng đến giọng nói, nuốt và thở.

2. NGUYÊN NHÂN LAO THANH QUẢN

Lao là bệnh lây truyền do vi khuẩn, vi khuẩn lao thường thâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Từ ổ khu trú thuở đầu , vi khuẩn lao qua đường máu, bạch huyết, hô hấp liên hệ phần tử khác trong cơ thể . 

Vi khuẩn lao ở người có tên là M.tuberculosis với điểm lưu ý : kháng cồn, kháng toan, ái khí hoàn toàn, sản xuất chậm 20-24 giờ sản xuất một lần. Vi khuẩn gây bệnh LTQ theo ba con đường : đường hô hấp, đường bạch mạch, đường máu: 

Một số yếu tố nguy cơ mắc lao chung:

− Tiếp xúc với nguổn lây, không tiêm BCG.

− Đói nghèo, môi trường sinh sống, làm việc không hứa hẹn vệ sinh, ô nhiễm, có nhiều chất độc hại, khói bụi.

− Mắc bệnh mãn tính : bệnh gan, thận nặng, đái tháo đường, bệnh máu.

− Mắc bệnh cấp tính: nhiễm virus, cúm, sởi, quai bị.

− Suy dinh dưỡng, suy giảm miễn nhiễm do dùng thuốc ức chế miễn nhiễm , bị bệnh ung độc , suy giảm miễn nhiễm mắc phải .

− Nghiện hoặc liên tục hút thuốc lá, uống rượu.

lao_thanh_quan

3. CHẨN ĐOÁN  LAO THANH QUẢN

LTQ là thể lao thứ phát sau lao sơ nhiễm và thường đi kèm thương tổn lao phổi.

3.1. Triệu chứng toàn thân

Những triệu chứng toàn thân: sốt về chiều, gầy sút thường dựa dẫm vào thương tổn ở phổi, LTQ thể đơn thuần ít có các triệu chứng toàn thân. 

3.2. Cơ năng

Khởi đầu của LTQ dễ nhầm với viêm thanh quản xuất tiết phổ biến . Những triệu chứng cơ năng hay gặp là: 

− Khàn tiếng: hình thành sớm, thuở đầu khàn nhẹ âm sắc mờ tiếp đến mất âm sắc sau cùng thì tiếng nói mất hẳn. Đây là triệu chứng thường xuyên nhất trong LTQ.

− Nuốt vướng, đau: dựa dẫm vào vị trí thương tổn . Tổn thương vùng sụn phễu và mép sau gây nên nuốt đau. Đau tăng đều khi ăn, uống rượu, khi ho hoặc nói.

− Khó thở: hình thành muộn, bệnh nhân thường chỉ nghẹt thở nặng ở thời đoạn sau cùng , do thương tổn nặng nề (phù nề, hẹp do xơ sẹo co kéo, u lớn cản trở đường khí lưu thông hoặc kèm thương tổn rộng ở phổi).

− Ho: thường do bệnh tích ở phổi. Tuy nhiên, ho có những điểm lưu ý tiếp sau đây thì phải hình dong bệnh lý ở thanh quản: bệnh nhân đằng hắng nhiều, ho khan, ho từng cơn, có khi ho rũ như ho gà. 

3.3. Triệu chứng nhận thể

Tổn thương thanh quản được phát hiện dựa dẫm soi thanh quản gián tiếp, nội soi optic 700 hay soi bằng ống mềm hoặc qua soi thanh quản trực tiếp. Các triệu chứng thấy được qua các thời đoạn như sau:

− Giai đoạn đầu: thường không đặc hiệu, niêm mạc thanh quản đỏ hồng, hai dây thanh sung huyết giống viêm thanh quản phổ biến . Khoảng vài ngày sau, một bên thanh quản đã quay về đầy đủ bình thường còn dây thanh đối diện vẫn viêm. Một nửa thanh quản còn sung huyết nhẹ và bệnh nhân vẫn khàn tiếng. Sự thoái triển không bằng phẳng bệnh tích thanh quản có ý nghĩa lớn, đây là triệu chứng khởi phát LTQ.

− Giai đoạn thứ hai: ba loại bệnh tích chính là phù nề, loét, sùi thường trộn vào nhau phù hợp với lao phổi, nhiều vi khuẩn lao trong đờm.

+ Phù nề: niêm mạc dày, nề, đỏ và có điểm xám nhạt. Nếu nhiều loại bờ thanh quản (thanh thiệt, nẹp phễu thanh thiệt, sụn phễu) phù nề thì thanh quản biến dạng giống mõm cá mè).

+ Loét: trên nền niêm mạc phù nề, loét hình thành . Niêm mạc bao quanh vết loét phù nề mọng nước và có nhiều chấm sáng (nang lao đang tiến triển ). Những nang lao này sẽ nhuyễn hoá, loét ra và trộn vào với vết loét trước hoặc hình thành những u nhỏ đều đặn, mềm đỏ giống polyp.

+ Sùi: dạng súp lơ thường thấy ở mép sau hay dọc theo bờ những vết loét lớn. 

− Giai đoạn thứ ba: thời kỳ lao lấn sâu vào màng sụn gây hoại tử sụn. 

3.4. Cận lâm sàng 

3.4.1. Sinh thiết thương tổn thanh quản để chẩn đoán mô bệnh học

Đây là xét nghiệm có trị giá chẩn đoán kiểm tra LTQ. Tuy nhiên, sinh thiết phải lấy được đúng và đúng đắn vùng thương tổn . Trong chẩn đoán mô bệnh học, kiểm tra hình thái nang lao là cần thiết .

Ngoài ra , còn có phản ứng xơ và yếu tố kháng viêm không đặc hiệu. Nang hình tròn hay bầu dục, giữa là vùng hoại tử bã đậu (hoại tử đông) bắt màu eosin. Tổ chức hoại tử được bao quanh bởi tế bào bán liên và tế bào béo tròn . Tế bào bán liên xuất hành từ mô bào, đại thực bào. Tế bào béo tròn Langhans là tế bào có đường kính 30-50µm, bào tương ưa acid hệt nhau , chứa nhiều nhân có chất nhiễm sắc sáng. Các nhân xếp thành một vành hình móng ngựa hoặc hình vành khăn hoặc tập chung tình đám. Tế bào béo tròn phân thành do phân chia của tế bào bán liên và mô bào. Xung quanh nang là lympho bào của hạch bình thường tương tự như các nguyên bào sợi. Nang lao là cấu trúc không có huyết quản .

−  Tuy nhiên, không hẳn lúc nào cũng thấy toàn vẹn phần tử của một nang lao điển tuồng như kể trên. Do vậy, khi tìm thấy tổ chức hoại tử bã đậu, tế bào béo tròn Langhans và tế bào bán liên là có thể cho phép chẩn đoán kiểm tra .

lao_thanh_quan2

3.5. Các hiệ tượng phát hiện và chẩn đoán lao 

Ngoài việc thu thập mẫu xét nghiệm vùng thanh quản nghi nhiễm lao thì cần triển khai thêm các xét nghiệm trong khuôn khổ chẩn đoán bệnh lao.  − Xquang phổi:

+ Vị trí thương tổn : thường xuyên ở phân thuỳ đỉnh và phân thuỳ sau của thuỳ trên, ở một hoặc hai phổi. Tổn thương lao kê thường tản mạn khắp hai phổi. Rất có thể thấy các hình ảnh như: nốt, u cục, hang, tiêm nhiễm , dải xơ, đường mờ.

+ Các thương tổn này thường xen kẽ nhau, sống sót lâu thậm chí cả khi đã được chữa trị . Các thương tổn xơ, thoái hóa không thay đổi sau chữa trị .

− Phương pháp soi đờm trực tiếp tìm AFB:

+ Bệnh phẩm được nhuộm theo hiệ tượng Ziehl-Neelsen.

+ Bệnh nhân được xét nghiệm ít nhất 3 mẫu đờm vào 3 buổi sáng liên tục và mô tả thành quả theo hiệ tượng của Hiệp hội chống lao quốc tế.

+ Điều kiện để chẩn đoán lao phổi là phải có ít nhất 2 trong 3 mẫu đờm có AFB dương tính hoặc 1 mẫu dương tính và trên phim chụp Xquang phổi có thương tổn lao tiến triển .

− Phản ứng Mantoux: Tiêm 0,1ml (tương đương với 5 tổ chức ) dung dịch Tuberculin PPD vào trong da, 1/3 trên mặt trước ngoài cẳng tay trái. Đọc thành quả sau tiêm 48-72 giờ, mô tả   như sau:  Đường kính cục dưới 5 mm: âm tính, 5-9 mm-nghi ngại , ≥10 mm: dương tính

− Phương pháp MGIT (Mycobacteria Growth Indicator Tubes): 

+ Mục đích: phát hiện và phân lập vi khuẩn lao từ những bệnh phẩm lâm sàng trừ máu. Khi được đáp ứng chất dinh dưỡng và hổ lốn kháng sinh để giảm nhiễm những vi khuẩn khác, môi trường nuôi cấy phù hợp cho sự sản xuất nhanh của vi khuẩn lao.

+  Đọc và ghi thành quả : đọc thành quả từ ngày thứ hai sau khi cấy. Kết quả dương tính khi ánh sáng huỳnh quang phát sáng màu vàng da cam hay cũng có thể được phát hiện bởi độ đục không hệt nhau hoặc những hạt nhỏ trong môi trường nuôi cấy. Kết quả âm tính khi ánh sáng huỳnh quang yếu hoặc không có. 

− PCR (Polymerase Chain Reaction): phản ứng tổng hợp chuỗi.

PCR cho thành quả nhanh, nhạy, có thể phát hiện vi khuẩn lao ở mức 3-10 vi khuẩn/1ml bệnh phẩm trong vòng 48 giờ. PCR còn được sử dụng trong chẩn đoán nhanh vi khuẩn lao kháng thuốc. Nhờ PCR sẽ phát hiện được đột biến DNA của vi khuẩn lao, PCR còn kiểm tra đựợc chủng vi khuẩn gây bệnh. 

3.6. Các xét nghiệm khác

Công thức máu, máu lắng, đường máu, HIV… phát hiện bệnh toàn thân phối hợp .

3.7. Chẩn đoán kiểm tra lao thanh quản

− Triệu chứng lâm sàng: ho, khàn tiếng, nghẹt thở , nuốt đau.

− Soi thanh quản: phát hiện ảnh thái thương tổn thanh quản: sùi, loét, phù nề. Qua đó, có thể lấy dịch tại thanh quản nuôi cấy tìm vi khuẩn lao, sinh thiết thương tổn thanh quản làm xét nghiệm mô bệnh học. Nếu dương tính thì có trị giá chẩn đoán kiểm tra bệnh và giúp chẩn đoán nhận biết .

3.8. Chẩn đoán nhận biết

Chẩn đoán nhận biết với các bệnh tiếp sau đây : 

− Viêm thanh quản xuất tiết, phổ biến triệu chứng sung huyết giảm dần sau thời hạn từ 5-7 ngày. 

− Viêm thanh quản mãn tính do viêm xoang sau thấy niêm mạc mép sau dày nhưng không nứt kẽ.

− Nấm thanh quản: thường có giả mạc trắng trên bề mặt của thương tổn . − Papilôm thanh quản: chỉ có thương tổn sùi không loét, hoại tử và không lúc nào nuốt đau.

−  Bạch sản thanh quản: bề mặt dây thanh có mảng trắng, xám, dai, dính. − Ung thư thanh quản: lầm lẫn những dạng thương tổn (tiêm nhiễm , u sùi hoặc loét) với đặc tính dễ chảy máu. Xét nghiệm mô bệnh học để nhận biết .

lao_thanh_quan3

4. ĐIỀU TRỊ 

Nguyên tắc: chữa trị đúng phác đồ, đủ thời hạn

4.1. Điều trị đặc hiệu

 Chủ yếu chữa trị đặc hiệu theo công thức chữa trị lao ngoài phổi, lao mới: − Điều trị hai thời đoạn : tiến công và gia hạn . Giai đoạn tiến công (thời đoạn đầu) kéo dài 2-3 tháng, thời đoạn gia hạn tiếp theo kéo dài 4-6 tháng.

− Điều trị có kiểm soát theo chương trình DOTS: 2RHSZ/6HE, SHRZE/1HRZE/5H3R3E3. 

4.2. Điều trị không đặc hiệu

Bệnh nhân ngơi nghỉ , dinh dưỡng có lí , tránh kích thích, tránh nói nhiều, không hút thuốc.

Mở khí quản trong tình huống thương tổn lao gây nghẹt thở do làm u sùi hoặc sẹo hẹp đường thở.

5. TIÊN LƯỢNG 

− Nếu chỉ lao thanh quản đơn thuần , tiên lượng tương đối tốt, sau chữa trị bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn.

− Nếu nhiễm vi khuẩn lao kháng thuốc thì chữa trị đau buồn , phải phối hợp thuốc, khác nhau phải chữa trị bằng nhóm quinolon sẽ có nhiều chức năng không  mong muốn.

6. PHÒNG BỆNH 

− Nâng cao sức đề kháng cơ thể .

− Cách ly nguồn lây, chữa trị tốt những tình huống lao phổi.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :Lao thanh quản: Nguyên nhân, chẩn đoán và chữa trị  

Tài liệu tham khảo :

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ TAI MŨI HỌNG- Bộ Y tế, 2015

Item :217

Lao thanh quản là bệnh viêm thanh quản đặc hiệu do vi trùng lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra, là một thể lao ngoài phổi thứ phát sau lao sơ nhiễm

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng