I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh khô mắt do thiếu vitamin A là mô tả thông tin sớm và đặc hiệu ở mắt của một bệnh toàn thân do thiếu Vitamin A gây ra bao gồm những thương tổn trên kết mạc, giác mạc và võng mạc. Những chuyển đổi ở mắt do thiếu vitamin A, bao gồm nhiều chừng độ : khô kết mạc mô tả thông tin tình hình thiếu vitamin A nhẹ, khô giác mạc thường để chỉ thiếu vitamin A ở chừng độ nặng hơn. Khô nhuyễn giác mạc là hình thái trầm trọng nhất ở mắt, làm tiêu giác mạc và thường dẫn đến mù loà lâu dài . Những trẻ thơ bị khô mắt còn có những bệnh toàn thân kèm theo như tiêu chảy , các bệnh đường hô hấp (viêm phổi), và bệnh sởi.
II. NGUYÊN NHÂN
Do thiếu vitamin A, là loại vitamin quan trọng cho sự tạo ra , sức khoẻ, và công dụng bình thường của các mô mặt phẳng , như biểu mô của da và niêm mạc, và các mô của mắt, khác lạ là kết mạc, giác mạc và võng mạc. Những đối tượng có nguy cơ cao của thiếu vitamin A:
– Những trẻ thơ không được nuôi bằng sữa mẹ hoặc cai sữa sớm, con của những bà mẹ thiếu vitamin A dự phòng trong thời kỳ mang thai hoặc những đứa trẻ có trọng lượng sau sinh thấp.
– Những trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng khác lạ là suy dinh dưỡng nặng. Những trẻ bị mắc bệnh nhiễm trùng như sởi, tiêu chảy , đặc biệt là trẻ bị tiêu chảy kéo dài trên 14 ngày. Những trẻ có chế độ ăn nghèo vitamin A và caroten, trẻ không được ăn dầu mỡ…
III. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
– Những mô tả thông tin sớm và đặc hiệu của bệnh khô mắt hầu hết theo một trình tự :
+ Quáng gà (XN): đứa trẻ nhìn kém vào lúc có ánh sáng yếu (chập tối). Đây là dấu hiệu quan trọng cần được phát hiện sớm, trẻ sẽ quay về bình thường khi dùng vitamin A liều điều trị trong 1 – 2 ngày.
+ Khô kết mạc (X1A): kết mạc bình thường sáng, trắng bóng, luôn được phủ một lớp rất mỏng nước mắt. Khi kết mạc khô, có những mảng mất bóng, sù sì, không có nước mắt. Cũng có tình huống kết mạc khô phân thành những nếp nhăn.
Dấu hiệu khô kết mạc là dấu hiệu khó phát hiện. Nếu phát hiện được điều trị bằng vitamin A liều cao sau 2 tuần sẽ hết.
+ Vệt Bitot (X1B): là đám tế bào biểu mô tăng sừng hoá của kết mạc phân thành mảng nổi lên thường có màu trắng sáng hoặc vàng nhạt. Vệt Bitot thường có hình ovan hoặc hình tam giác, ở vị trí kết mạc góc mũi hoặc thái dương và đáy bám theo rìa giác mạc, đỉnh quay về phía mũi hoặc thái dương. Vệt Bitot đôi khi không mất đi sau điều trị bằng vitamin A liều cao nhưng nó không tác động tới nhãn quang .
+ Khô giác mạc (X2): mặt phẳng của giác mạc có những chấm mờ đục hoặc chấm trắng. Khi có dấu hiệu này giác mạc thường kèm theo những giận dữ chói sợ ánh sáng. Khô mắt tiến triển nhanh tuy nhiên có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng vitamin A liều cao trong 1 – 2 tuần.
+ Loét nhuyễn giác mạc (X3A, X3B): khi khô giác mạc không được điều trị sớm và hoàn toản sẽ tiến triển dẫn đến thương tổn biểu mô giác mạc, tạo lên những ổ loét. Lúc này đứa trẻ rất chói, sợ ánh sáng, mắt luôn nhắm nghiền. Triệu chứng này có thể điều trị khỏi bằng vitamin A liều cao nhưng thường để lại sẹo giác mạc.
Nhuyễn giác mạc là giai đoạn nặng tiếp theo của khô giác mạc hoặc loét giác mạc không được điều trị kịp thời. Giác mạc bị phủ một lớp trắng đục, nói chung giác mạc bị mềm nhũn , hoại tử dẫn đến thủng và phòi mống mắt..
+ Sẹo giác mạc (XS): sẹo giác mạc có màu trắng đục. Rất có thể dính mống mắt hoặc giãn lồi, gây tăng biến dạng giác mạc và tăng nhãn áp.
+ Tổn hại võng mạc do khô mắt.
2. Cận lâm sàng
– Định lượng Vitamin A trong huyết thanh
– Tế bào học: Áp kết mạc tìm tế bào hình đài
– Đo ngưỡng thích nghi sáng tối
– Điện võng mạc giảm sút
3. Chẩn đoán xác minh :
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như quáng gà, khô kết mạc, vết Bitot, khô giác mạc, nhuyễn giác mạc ở trẻ suy dinh dưỡng với các bệnh toàn thân kèm theo như tiêu chảy , viêm phổi, sởi. Các dấu hiệu cận lâm sàng như giảm lượng vitamin A trong huyết thanh…
4. Chẩn đoán nhận biết
– Các viêm kết giác mạc do các căn do khác
– Các hội chứng khô mắt khác : hội chứng Stevens- Johnson, Sojgren…
– Các bệnh lí đáy mắt khác gây quáng gà
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc chung
– Bổ sung vitamin A
– Điều trị bệnh toàn thân kèm theo : tiêu chảy , sởi, viêm đường hô hấp.
– Chống nhiễm trùng
– Điều trị thương tổn tại mắt như loét chống dính
– Điều trị các di chứng tại mắt như sẹo giác mạc
– Điều trị ngoại khoa khi quan trọng
2. Điều trị chi tiết
– Vitamin A :
+ Ngay sau khi chẩn đoán : uống vitamin A 200.000 đv x 1 viên (sử dụng 1/2 liều với trẻ dưới 1 tuổi).
+ Ngày hôm sau: 200.000 đv vitamin A uống.
+ Hai tuần sau: 200.000 đv vitamin A uống.
+ Nếu nôn kéo dài hoặc tiêu chảy nhiều, có thể sửa chữa thay thế liều trước tiên bằng tiêm bắp 100.000 đv vitamin A tan trong nước.
-Chống dính: Tra Atropin 0,5% 2 lần/ngày
– Tăng cường dinh dưỡng tại chỗ và toàn thân
– Tra nước mắt nhân tạo 1 giờ 1 lần.
– Nếu có nhiễm trùng tại mắt điều trị đặc hiệu chống các tác nhân vi khuẩn hoặc vi rút.
– Kết hợp với chuyên khoa nhi để điều trị các bệnh toàn thân và tăng cường dinh dưỡng cho trẻ.
V. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
1. Tiến triển
– Bệnh có thể khỏi nếu được điều trị kịp thời ở giai đoạn XN đến X2
– Bệnh tiến triển lần lượt theo giai đoạn nhưng có một số tình huống tiến triển rất nhanh như trên người bệnh bị sởi
2. Biến chứng
– Sẹo giác mạc
– Thủng giác mạc
– Viêm mủ nội nhãn
– Teo nhãn cầu
VI. PHÒNG BỆNH
– Chế độ ăn hoàn toản cho trẻ (bú mẹ, vitamin A, protein)
– Bổ xung vitamin A định kì theo lứa tuổi
– Tiêm chủng mở rộng
– Điều trị sớm và tích cực các bệnh tòan thân
– Phòng chống suy dinh dưỡng.
Item :97
Bệnh khô mắt do thiếu vitamin A là biểu hiện sớm và đặc hiệu ở mắt của một bệnh toàn thân do thiếu Vitamin A gây ra bao gồm những tổn thương trên kết mạc, giác mạc v