HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Đánh giá

HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

1. ĐẠI CƯƠNG

Phục hồi tính năng hô hấp giúp làm giảm triệu chứng khó thở , nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng anh tài gắng sức , giúp ổn định hoặc nâng cao bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện chữa trị , giảm số ngày nằm viện, hà tiện tiêu dùng chữa trị .

Phục hồi tính năng hô hấp bao gồm 3 nội dung chính:

– Giáo dục sức khỏe : bệnh nhân được tư vền cai thuốc lá, kiến thức về bệnh, hướng dẫn sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách, anh tài dùng ống bơm xịt, bình hít hay máy khí dung, các chính sách ho khạc đờm, tập thở. Dường như , bệnh nhân cũng được tư vền để có chính sách dinh dưỡng hợp lý nhằm nâng cao thực trạng gầy yếu, sút cân, suy dinh dưỡng thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT, COPD).

– Vật lý trị liệu hô hấp: bệnh nhân được hướng dẫn và thực hiện các khoa học nâng cao thông khí, ho khạc đờm, học các bài đồng đội dục và vận động để đẩy mạnh thể chất và khắc phục thành tựu căn bệnh. Các bài tập cần được xây đắp phù hợp với mỗi bệnh nhân .

– Hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội: Rối loạn tâm thần kiểu trầm cảm thường đi kèm với BPTNMT. Nếu bệnh nhân được tư vền và giúp sức tâm lý sẽ nâng cao được thực trạng này.

Trong phạm vi bài này, chúng tôi đề cập đến nội dung vật lý trị liệu hô hấp cho bệnh nhân BPTNMT.

2. VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP

2.1. Phương pháp thông đờm làm sạch đường thở

– Mục đích: giúp bệnh nhân biết cách sa thải đờm, dịch tiết phế quản làm cho đường thở thông thoáng.

– Chỉ định: bệnh nhân có nhiều đờm gây cản trở hô hấp hoặc gặp khó khăn khi khạc đờm.

Phương pháp này bao gồm 2 khoa học chính:

2.1.1. Ho có kiểm soát

– Ho phổ biến : là 1 phản xạ bảo vệ của thân thể nhằm tống những vật lạ ra ngoài.

– Để sửa chữa những cơn ho phổ biến dễ gây mệt, khó thở , cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng khoa học ho có kiểm soát:

+ Ho có kiểm soát là động tác ho hữu ích giúp tống đờm ra ngoài, làm sạch đường thở và không làm cho bệnh nhân mệt, khó thở .

+ Mục đích của ho có kiểm soát Chưa hẳn để tránh ho mà lợi dụng động tác ho để gia công sạch đường thở.

+ Ở bệnh nhân BPTNMT cần có một luồng khí đủ mạnh tích lũy phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đờm dịch chuyển ra ngoài.

Kỹ thuật ho có kiểm soát.

+ Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải mái .

+ Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu.

+ Bước 3: Nín thở trong vài giây.

+ Bước 4: Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm, lần sau để đẩy đờm ra ngoài.

+ Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhõm . Thở chúm môi vài lần trước khi tái lại động tác ho.

Lưu ý:

– Khạc đờm vào lọ để xét nghiệm hoặc khạc vào khăn giấy, tiếp nối bỏ vào thùng rác tránh lây nhiễm .

– Khi có cảm xúc muốn ho, đừng nỗ lực nín ho mà nên tiến hành khoa học ho có kiểm soát để giúp tống đờm ra ngoài.

– Tùy lực ho và sự thành thạo khoa học của mỗi người, có khi phải tái lại vài lần mới đẩy được đờm ra ngoài.

– Một số bệnh nhân có lực ho yếu có thể sửa chữa bằng khoa học thở ra mạnh.

COPD1

2.1.2. Kỹ thuật thở ra mạnh

Nhằm sửa chữa động tác ho có kiểm soát trong những tình huống bệnh nhân yếu mệt, không đủ lực để ho.

Kỹ thuật thở ra mạnh.

+ Bước 1: Hít vào chậm và sâu.

+ Bước 2: Nín thở trong vài giây.

+ Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài.

+ Bước 4: Hít vào nhẹ nhõm . Hít thở đều vài lần trước khi lập lại.

Lưu ý: Để giúp sức thông đờm có hiệu quả cần phải.

– Uống đủ nước hàng ngày, nhàng nhàng từ 1 lít 1,5 lít nước, đặc biệt là những bệnh nhân có thở oxy, hoặc trong điều kiện thời tiết giá lạnh .

– Chỉ nên dùng các phương thuốc long đờm, loãng đờm, không nên dùng các thuốc có tính năng ức chế ho.

2.2. Bảo tồn và duy trì tính năng hô hấp

– Mục đích:

+ Hướng dẫn các bài tập thở để khắc phục sự ứ khí trong phổi.

+ Hướng dẫn các giải pháp ứng phó với thực trạng khó thở .

– Ở bệnh nhân COPD đặc biệt là ở nhóm viêm phế quản mạn, thường có thực trạng tắc nghẽn các đường đẫn khí do đờm nhớt hay viêm nhiễm phù nề gây hẹp lòng phế quản. Còn ở nhóm khí phế thũng, các phế nang thường bị tàn phá , mất tính đàn hồi. Dẫn đến thành tựu không khí thường bị ứ đọng trong phổi, gây thiếu oxy cho ý định thân thể . Các bài tập thở là các khoa học nhằm khắc phục thực trạng ứ khí trong phổi và đẩy mạnh cử động hô hấp của lồng ngực.

2.2.1. Bài tập thở chúm môi

– Khí bị nhốt trong phổi làm cho bệnh nhân khó thở ; đẩy được lượng khí cặn ứ đọng trong phổi ra ngoài mới có thể hít được không khí trong sạch .

– Thở chúm môi là chính sách giúp cho đường thngồi dưng bị xẹp lại khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn.

Kỹ thuật thở chúm môi.

+ Tư thế ngồi thoải mái .

+ Thả lỏng cổ và vai.

+ Hít vào chậm qua mũi.

+ Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời hạn thở ra gấp đôi thời hạn hít vào.

Lưu ý:

+ Nên tái lại động tác thở chúm môi nhiều lần cho đến khi hết khó thở .

+ Tập đi tập lại nhiều lần sao cho thật thuần thục và trở thành thói quen .

+ Nên dùng khoa học thở chúm môi bất cứ bao giờ cảm thấy khó thở , như khi leo cầu thang, tắm rửa, đồng đội dục.

2.2.2. Bài tập thở hoành

Các lý do cần tập thở hoành cho bệnh nhân có BPTNMT:

– Do thực trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực bị căng phồng làm hạn chế thay đổi tư thế của cơ hoành.

– Cơ hoành là cơ hô hấp chính, nếu thay đổi tư thế kém sẽ làm thông khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải đẩy mạnh thay đổi tư thế .

– Tập thở cơ hoành sẽ giúp đẩy mạnh hiệu quả của động tác hô hấp và hà tiện năng lượng .

Kỹ thuật thở hoành.

+ Ngồi ở phong độ thoải mái . Thả lỏng cổ và vai.

+ Đặt 1 bàn tay lên bụng và đặt bàn tay còn lại lên ngực.

+ Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm xúc bụng phình lên. Lồng ngực không dịch chuyển .

+ Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời hạn thở ra gấp đôi thời hạn hít vào và bàn tay trên bụng có cảm xúc bụng lõm xuống.

Lưu ý:

+ Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen .

+ Sau khi đã thuần thục khoa học thở cơ hoành ở phong độ nằm hoặc ngồi, nên tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả khi làm việc nhà.

2.2.3. Các giải pháp ứng phó với cơn khó thở

– Chọn các phong độ đứng hoặc ngồi sao cho phần thân trên từ hông trở lên hơi cúi về phía trước. Rất có thể tìm các điểm tựa như tường, mặt bàn, bệ gạch,… phong độ này giúp cơ hoành dịch chuyển dễ dàng hơn.

– Luôn liên minh với thở chúm môi.

– Ở phong độ ngồi, tay nên đặt ở phong độ sao cho khuỷu tay hoặc bàn tay chống lên đầu gối hay đầu tựa vào cẳng tay. ở phong độ này, các thay đổi tư thế của các cơ hô hấp ở lồng ngực giúp sức tốt nhất để gia công nở phổi.

2.2.4. Cơn khó thở về đêm

Nếu bệnh nhân có cơn khó thở về đêm, thường phải thức giấc vì khó thở cần chu đáo :

Trước khi ngủ:

+ Dùng thuốc giãn phế quản loại tính năng kéo dài.

+ Dùng nhiều gối để kê đầu cao khi ngủ.

+ Đặt thuốc bơm xịt loại để cắt cơn ngay cạnh giường, trong tầm tay.

Khi thức giấc vì khó thở :

+ Ngồi ở cạnh mép giường với phong độ hơi cúi người ra phía trước, khuỷu tay chống gối.

+ Thở chúm môi chậm rãi và tỉnh bơ cho đến khi hết khó thở .

2.3. Tập thể dục và tập luyện

2.3.1. Xây dựng chương trình tập luyện

Thể dục và vận động liệu pháp là 1 chính sách giúp đẩy mạnh sức khỏe và tuổi thọ. Trong BPTNMT, thể dục và vận động liệu pháp giúp bệnh nhân kiểm soát ốm yếu cao hơn , dễ thích nghi với ốm yếu và đem lại nụ cười sống cho bệnh nhân .

– Tập thể dục giúp cho khí huyết lưu thông, cơ tay mạnh khỏe hơn, cơ hô hấp mạnh hơn.

– Các bài tập được xây đắp phù hợp với anh tài và thể lực của từng người và được tăng dần cường độ để đạt được hiệu quả rất cần thiết .

– Các động tác dễ dàng , từ nhẹ đến nặng, khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại.

2.3.2. Các bài tập vận động

Bài tập vận động tay

– Bệnh nhân được hướng dẫn các bài tập vận động tay để đẩy mạnh sức cơ chi trên, cơ hô hấp.

– Các cơ tay vai, ngực và cánh tay mạnh khỏe sẽ giúp sức tốt cho động tác hô hấp và những động tác thông thường như nấu bếp , thu dọn , vệ sinh cá nhân .

– Các mô hình vận động tay thường dùng: nâng tạ, máy tập chi trên đa năng . Bài tập vận động chân.

– Giúp cho các cơ tay ở chân rắn chắc hơn, kề vai đó còn giữ chức năng rất rất cần thiết trong việc nâng cao tính năng tim – phổi, giúp cho thân thể có được sức bền rất cần thiết , bền bỉ và bệnh nhân sẽ lâu mệt hơn khi phải gắng sức .

– Bài tập vận động chân còn giúp cho bệnh nhân vận động cao hơn , đem lại sự năng động và mặc cảm n cho bệnh nhân và không nương tựa vào người khác.

– Bài tập được xây đắp phù hợp với anh tài và thể lực của từng người và được tăng dần cường độ để đạt được hiệu quả rất cần thiết .

– Loại hình thường được sử dụng: xe đạp lực kế, thảm lăn, đi bộ trên mặt phẳng , leo cầu thang.

COPD-2

2.3.3. Thời gian, liệu trình tập luyện

– Chương trình tập luyện được xây đắp trong khoảng thời hạn chí ít 8 tuần, mỗi tuần 3 buổi. Bệnh nhân BPTNMT nhập cuộc chương trình phải nhập cuộc trọn vẹn để đạt được hiệu quả tối ưu nhất . Khi đã thành thạo các bài tập, bệnh nhân sẽ tự tập luyện tận nơi .

– Luyện tập vận động không đều đặn, không trọn vẹn , không đúng chính sách sẽ không đem lại những thành tựu như mong muốn.

2.3.4. Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện các thay đổi tư thế trong sinh hoạt hàng ngày

– Đi bộ

+ Bắt đầu bằng đi bộ một thời hạn ngắn trên mặt phẳng , có thể dùng oxy nếu rất cần thiết . Khi có cảm xúc khó thở phải dừng lại ngay.

+ Khuyên bệnh nhân đi theo tốc độ của riêng mình, phù hợp với gắng sức của họ.

+ Dường như đi tản bộ cần liên minh với bài tập thở hoành, khi hít vào bụng co giãn to, khi thở ra bụng xẹp lại.

Lưu ý:

– Tránh những động tác thừa không rất cần thiết , tránh mang những vật nặng.

– Kéo dài khoảng cách đi bộ của mình theo nỗ lực tập luyện hàng ngày của bệnh nhân . Dần dần bệnh nhân sẽ thấy hài lòng vì anh tài gắng sức đã được nâng cao .

– Đặt mục tiêu hợp lý để đạt được, không nên nỗ lực mọi cách để đạt được mục tiêu đó.

– Leo cầu thang

+ Leo cầu thang là 1 gắng sức thể lực nặng thành ra có thể phải thở oxy cung ứng trong quá trình leo.

+ Bệnh nhthân mật bước từng bước một tay bám vào tay vịn của cầu thang để giữ thăng bằng tránh ngã.

+ Vừa leo cầu thang vừa kết hợp với thở hoành và thở chúm môi để giảm khó thở và tăng anh tài gắng sức .

+ Khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại và ngồi nghỉ tại bậc hoặc chiếu nghỉ của cầu thang.

– Tắm rửa, vệ sinh cá nhân

+ Tự tắm rửa, vệ sinh cá nhân là 1 trong những việc thường gây khó thở .

+ Không nên tắm khi thấy trong người không khỏe và ở nhà một mình.

+ Nên dùng vòi hoa sen loại di động , ống dẫn nước đủ dài di động dễ dàng .

+ Dùng bàn chải có cán dài để kỳ cọ, tránh phải cúi người hoặc với tay.

+ Để tránh khó thở , nên dùng ghế để ngồi khi tắm. Chọn ghế loại chắc chắn , nhẹ, chiều cao phù hợp , có chỗ dựa hoặc không tuỳ ý.

+ Nên đặt những thanh vịn trong nhà tắm để có chỗ bám, tựa khi rất cần thiết .

+ Không nên dùng các loại xà bông, dầu gội có mùi hắc khó tính .

+ Nếu bệnh nhân đang thở oxy dài hạn tận nơi , khi mà tắm cũng vẫn cần phải thở oxy. Đặt bình oxy cạnh cửa phòng tắm, dây dẫn oxy đủ dài đưa vào nhà tắm.

– Mặc xống áo

+ Sắp xếp tủ xống áo gọn ghẽ , gọn ghẽ sao cho dễ lấy, vừa tầm tay.

+ Tránh các loại xống áo chật, bó sát, quá nhiều lớp, các loại áo cổ kín, cổ cao, áo cài nút sau lưng.

+ Nếu khó tính khi dùng thắt lưng , nên thay bằng quần chun hoặc quần có dây đeo vai.

+ Phụ nữ nên dùng áo ngực loại mềm nhũn , co giãn hoặc thay bằng áo lót.

+ Nên ngồi xuống giường hoặc ghế khi mặc xống áo để tránh khó thở .

+ Nếu thấy mệt khi cúi gập người, nên sử dụng các công cụ mang tất có dây kéo, công cụ mang giày có cán dài. Tốt nhất dùng các loại giày không cột dây.

– Làm việc nhà

+ Sắp xếp để có thể đi một vòng, tránh đi tới đi lui nhiều lần.

+ Nên dùng loại xe đẩy nhỏ có bánh xe để chất đồ đoàn lên.

+ Hạn chế đi cầu thang. Nếu bắt đề xuất đi, nên nghỉ ở khoảng giữa cầu thang và đặt ghế ở cuối để ngồi nghỉ.

+ Tránh dùng các loại có mùi gắt như dầu lửa , long não, thuốc tẩy.

– Làm bếp

+ Sắp xếp các công cụ làm bếp vừa tầm tay, dễ lấy, tránh đi tới, đi lui.

+ Nên ngồi khi chuẩn bị món ăn. Chọn món ăn dễ dàng , dễ làm, không phức tạp . Ưu tiên cho các thức ăn làm sẵn và tận dụng anh tài bảo quản thức ăn của tủ lạnh.

+ Khi thu dọn nên dùng mâm hoặc xe đẩy nhỏ.

+ Tuyệt đối tránh các loại bếp có nhiều khói hoặc các món nướng. Ưu tiên sử dụng bếp điện hoặc lò vi sóng.

+ Nhà bếp cần thông thoáng, nên có quạt thông gió hoặc quạt máy nhỏ.

– Ra ngoài

+ Sắp xếp công việc sao cho không bao giờ phải vội vã , làm việc gì cũng thung dung , vừa với sức mình.

+ Không nên đi tàu điện ngầm. Nếu đi ô tô buýt , tránh đi những xe quá đông người. Nếu đi ô tô riêng, tránh vào xe ngay sau khi xe đỗ lâu ở ngoài nắng. Nên vặn máy điều hòa trước hoặc mở cửa xe cho thoáng.

+ Tránh đến những nơi đông người mà kém thoáng khí như trong tầng hầm, trong nhà kín vì không khí có nhiều CO2 và dễ bị lây nhiễm bệnh qua đường hô hấp.

+ Chú ý giữ ấm nếu khí hậu bên ngoài lạnh và nhiều gió.

+ Nên tiêm vaccin phòng cúm hàng năm và vaccin phòng phế cầu mỗi 3 – 5 năm.

– Đi buôn bán

+ Nên sử dụng các loại xe đẩy khi đi buôn bán , tránh xách hoặc mang vác nặng.

+ Mua và thử xống áo có thể làm cho bệnh nhân rất mệt. Nên biết trước số đo của mình hoặc mang theo thước dây. Cách khác là chỉ buôn bán ở những tiệm quen để có thể đổi lại nếu không vừa.

3. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân

3.1 Sự rất cần thiết phải cung ứng dinh dưỡng cho người mắc BPTNMT

Ở bệnh nhân BPTNMT (COPD), đặc biệt là các bệnh nhân thời đoạn bệnh nặng thường có thực trạng suy dinh dưỡng, thiếu hụt các vitamin và các nguyên tố vi lượng. Theo nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, có tới 70% số bệnh nhân BPTNMT có đánh giá thiếu hụt dinh dưỡng ở các chừng độ đặc biệt . Có quá nhiều căn do gây suy dinh dưỡng ở bệnh nhân như: quá trình tiêu hóa, tiếp thu thức ăn kém, thực trạng stress, lo ngại về ốm yếu , khó thở gây cản trở việc ăn, uống, hoặc do tính năng phụ của các thuốc chữa trị … Hậu quả của suy dinh dưỡng ở bệnh nhân thế tất dẫn tới suy giảm anh tài miễn dịch , tạo điều kiện dễ dàng cho các nhiễm khuẩn phát hành và dẫn tới các đợt cấp của bệnh, làm bệnh phát triển nhanh và nặng.

COPD_3

3.2 Các giải pháp hứa hẹn dinh dưỡng cho bệnh nhân

Đối với bệnh nhân BPTNMT, điều thế tất trước tiên phải hứa hẹn đủ năng lượng cho các thay đổi tư thế phổ biến tương tự như thay đổi tư thế thở gắng sức của bệnh nhân . Thông thường ở bệnh nhân BPTNMT tiêu tốn năng lượng cho quá trình hô hấp gấp 5-10 lần người đơn giản . Vì vậy ý định năng lượng tối thiểu hằng ngày cho các bệnh nhân BPTNMT là 30 kcalo/kg trọng lượng thân thể . sức khỏe được giúp sức chủ chốt từ 3 nguồn: chất bột, đạm và chất béo. Nên ưu tiên đạm và chất béo cho bệnh nhân vì việc sử dụng nhiều tinh bột có thể làm tăng CO2 trong máu (bởi các bệnh nhân vốn đã tăng mãn tính CO2 trong máu).

Thành phần ăn hằng ngày cụ thể gồm chất bột 50%, đạm 15%, chất béo 35%. Sử dụng các chất béo hữu ích cho bệnh nhân hơn bởi ngoài việc hạn chế làm tăng CO2 trong máu còn giúp sức năng lượng cao hơn . Tuy nhiên, nên sử dụng các loại chất béo có cội nguồn từ cá, dầu thực vật, hạn chế các chất béo có cội nguồn từ các loại gia cầm (gà, vịt…), các loại động vật có vú (lợn, bò…), các loại nội tạng động vật… Đối với các chất béo có chứa cholesterol (như trứng, phủ tạng, mỡ động vật…) không nên dùng quá 300mg/ngày.

Thường xuyên đẩy mạnh cung ứng các loại vitamin, các nguyên tố vi lượng như ăn các loại rau, củ, quả, đặc biệt các thực phẩm có chứa nhiều vitamin A,C,E (các vitamin này có tính năng giảm các gốc ôxy hóa do khói thuốc lá và quá trình viêm mãn tính của bệnh phát hành ). Ăn nhiều hoa quả tươi, rau xanh không chỉ đẩy mạnh các nguyên tố dinh dưỡng mà còn góp phần giúp quá trình tiêu hóa cao hơn , hạn chế tiếp thu cholesterol, hạn chế táo bón ở bệnh nhân BPTNMT. Trung bình bệnh nhân BPTNMT cần lượng xơ 25-35mg/ngày (từ rau, củ, quả). Theo một số nghiên cứu gần đây trên con người cho thấy, ăn súp lơ xanh rất hữu ích cho bệnh nhân BPTNMT bởi súp lơ xanh có chất sulforapane hạn chế suy yếu gen NRF2 (Nuclear factor E2-related factor-2) – gen có tính năng bảo vệ các tế bào phổi không bị tổn thương do khói, hóa chất độc hại gây nên.

Người bệnh cần hạn chế lượng muối ăn vào, đặc biệt là khi đã có tâm phế mạn (có suy tim) bởi lượng muối cao sẽ góp phần gây giữ nước trong thân thể và làm tăng gánh nặng cho tim. Dùng các loại thảo dược có hàm lượng muối thấp để gia công gia vị sửa chữa và không nên ăn các thực phẩm có nhiều muối (đồ hộp, đồ biển, đồ khô, các thực phẩm muối sẵn…).

Người bệnh cũng cần chu đáo cung ứng lượng nước trong ngày (nhàng nhàng khoảng 2 – 3 lít) để hạn chế táo bón, giúp làm loãng đờm, giúp cho ho khạc đờm dễ dàng . Rất có thể sử dụng các loại nước hoa quả vừa để cung ứng nước, song song cung ứng dinh dưỡng. Tuy nhiên nếu bệnh nhân đã có biến chứng tâm phế mạn thì cần cung ứng nước vào thân thể theo hướng dẫn của bác sĩ .

Về cách ăn uống hằng ngày: Người bệnh nên chia nhỏ bữa ăn, tránh ăn quá no có thể gây khó thở (ăn khoảng 5-6 bữa/ngày). Thực phẩm nên được chế biến nhừ để dễ nhai, tránh để phải gắng sức khi ăn. Nên ăn từng miếng nhỏ, nhai chậm, kĩ. Dường như ăn vẫn có thể cho bệnh nhân thở ôxy liên minh . Nên ngồi thẳng lưng khi ăn để hạn chế sức ép từ ổ bụng ép lên cơ hoành gây khó thở . Không nên uống nước trước hoặc trong bữa ăn. Hạn chế các loại thực phẩm, đồ uống có nhiều gas tương tự như những đồ ăn dễ gây sinh hơi, đầy bụng vì làm tăng dung tích dạ dày gây khó thở cho bệnh nhân . Một luận điểm rất cần thiết không thể thiếu đấy là lựa chọn , chế biến thực phẩm phù hợp với khẩu vị bệnh nhân , xếp đặt bàn ăn sạch sẽ, đẹp mắt tương tự như tạo không khí vui lòng , kích thích ăn uống.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link bài viết : HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Tài liệu tìm hiểu thêm :

  1. Hướng dẫn chẩn đoán và chữa trị bệnh Hô Hấp- Bộ y tế, ban hành đương nhiên Quyết định số 4235 ngày 31/12/2012
  2. https://suckhoedoisong.vn/dinh-duong-cho-nguoi-benh-copd-n14267.html

Item :515

Phục hồi chức năng hô hấp giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, giúp ổn định hoặc cải thiện bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng