HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG

Đánh giá

HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG

 

MỞ ĐẦU

Quá kích buồng trứng  (OHSS: Ovarian Hyperstimulation Syndrome) là hội chứng có thể gặp trong tiến trình sử dụng thuốc kích thích buồng trứng điều trị hiếm muộn với đánh giá tăng tính thấm thành mạch, tràn dịch đa màng, giảm nồng độ albumin máu và giảm diện tích tuần hoàn.

Hội chứng quá kích buồng trứng trên siêu âm

PHÂN LOẠI ĐỘ NẶNG

Tiêu chuẩn

Nhẹ

Vừa    

Nặng

Rất nặng

Lâm sàng

Căng bụng

Đau bụng nhẹ

Đau bụng chừng độ nhàng nhàng

Căng bụng nhiều

Buồn nôn, nôn

Tiêu chảy

Dấu hiệu dịch ổ bụng trên siêu âm

Rối loạn tính năng gan, phù toàn thân

Căng bụng quá nhiều

Khó thở, thở nhanh(>20 l/phút)

Đau bụng vùng thấp

Hạ huyết áp

Thiểu niệu

Tràn dịch màng phổi

Dấu hiệu dịch ổ bụng trên lâm sàng

Rất có thể gây gian nguy đến tính mạng

Dịch ổ bụng, dịch màng phổi quá nhiều

Tràn dịch màng tim

Suy thận

Thuyên tắc mạch (có thể mạch não)

Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS)

Thiểu niệu hoặc vô niệu

Thiếu oxy máu

Siêu âm kích cỡ buồng trứng

≤ 5 cm

5-12cm

> 12cm

Hct

< 41%

41%- <45%

45%- < 55%

≥ 55%

Bạch cầu

10.000- 15.000/mm3

15.000-25.000/ mm3

> 25.000/ mm3

Xét nghiệm khác

Creatinine 1-1,5 mg/dl

Thanh thải creatinine ≥50ml/phút (nếu có)

Hạ Natri máu

Tăng Kali máu

Creatinine >1,5 mg/dl

Thanh thải creatinine < 50ml/phút

 * Kích thước buồng trứng có thể không tương ứng với độ nặng của quá kích buồng trứng khi làm thụ tinh ống thử vì có chọc hút trứng.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị hội chứng quá kích buồng trứng

1. Nguyên tắc điều trị :

– Điều trị nội khoa chủ công (bù dịch, điện giải và giải áp sớm), hạn chế các can thiệp ngoại khoa.

– Chỉ can thiệp ngoại khoa khi buồng trứng vỡ, xuất huyết nội, buồng trứng bị xoắn.

– Dự phòng quá kích buồng trứng là trọng yếu .

– Theo dõi điều trị tùy theo chừng độ nhẹ, nặng của hội chứng quá kích buồng trứng.

2. Quá kích buồng trứng nhẹ và vừa:

Rất có thể theo dõi điều trị ngoại trú

– Nghỉ ngơi, hạn chế hoạt động .

– Uống nhiều nước.

– Ăn thực phẩm có nhiều chất đạm, ăn mặn.

– Theo dõi: Đo vòng bụng, trọng lượng mỗi ngày, theo dõi lượng nước đái mỗi ngày.

– Tái khám ngay khi có tín hiệu chuyển nặng:

+ Nôn nhiều, không uống được, ỉa chảy .

+ Khó thở.

+ Cân nặng và vòng bụng tiếp tục tăng cường .

+ Tiểu ít đi (dưới 500ml nước đái /24h).

– Nếu có dịch ổ bụng lượng vừa, tổng trạng mệt, tiên lượng tình hình có thể nặng thêm: chọc dịch sớm qua đường âm đạo, hiện tượng có thể nâng cao rõ rệt sau khi rút dịch (có thể tái lại khi cần). Bồi hoàn sớm đạm, điện giải và kháng sinh dự trữ sau khi rút dịch.

3. Quá kích buồng trứng nặng

Nhập viện điều trị

(Qúa kích buồng trứng nặng và rất nặng điều trị tại hồi sức).

a.Chế độ sinh hoạt

Nghỉ ngơi tuyệt đối.

b. Điều trị

– Tăng sức ép keo nội mạch: có thể dùng Albumin 25% 50ml – 100ml/ngày.

– Cân bằng nước điện giải:

+ Natri Clorid 0,9% (500-1000 ml/ngày).

+ Glucose 5% (500-1000 ml/ngày).

+ Hạn chế sử dụng Ringer Lactat vì quá kích buồng trứng có sẵn tình hình tăng Kali máu.

– Rất có thể chọc dẫn lưu ổ bụng giải áp khi có các hiện tượng sau:

+ Bụng quá căng.

+ Khó thở.

+ Thiểu niệu.

+ Ăn uống kém, suy kiệt do bụng căng.

– Trong tình huống nặng, nghẹt thở , tràn dịch màng phổi, màng tim: chọc dò, dẫn lưu màng phổi, màng tim để điều trị hiện tượng .

+Màng phổi: khi có tràn dịch màng phổi nặng gây nghẹt thở do chèn lấn nhu mô phổi, giảm tính năng hô hấp, SpO2< 90%.

+ Màng tim: khi có tràn dịch màng tim làm suy giảm tính năng co bóp của tim.

– Trường hợp quá kích buồng trứng nặng nguy cơ suy thận: Để ý đến dùng Dopamin liều thấp (0,18 mg/kg/h)

– Nếu tình hình quá kích buồng trứng diễn tiến càng ngày càng nặng thêm, không phục vụ với các biện pháp điều trị , suy đa cơ quan đe dọa tính mạng người bệnh : Để ý đến chấm dứt thai kỳ.

  1. Chế độ theo dõi

– Cân nặng, vòng bụng mỗi 24 giờ. Lưu ý xem lại tình hình bệnh khi trọng lượng tăng ≥ 1kg/ngày.

– Lượng dịch vào, ra cơ thể mỗi 12 giờ. Theo dõi lượng nước đái , điều chỉnh sao cho lượng nước đái nhận được mỗi ngày phải nhiều hơn tổng lượng nước cho vào cơ thể .

– Dấu hiệu sống sót /6 giờ.

– Công thức máu, Hct, Ion đồ, Albumin máu mỗi 24 giờ.

– Chức năng gan, thận, tính năng đông máu mỗi 2 ngày.

DỰ PHÒNG

Dự phòng quá kích buồng trứng

1. Đối tượng nguy cơ

Chú ý theo dõi những người bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao trong tiến trình kích thích buồng trứng để có hướng dự trữ và điều trị kịp thời:

– Tuổi dưới 35.

– Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

– Sử dụng FSH trong kích thích buồng trứng.

– Tiền căn quá kích buồng trứng.

– Nồng độ Estradiol trong máu > 6000 pg/ml trước tiêm hCG.

– Nồng độ Estradiol tăng cường trong tiến trình kích thích buồng trứng.

– Có nhiều nang (>15 nang) có kích cỡ nhàng nhàng và nhỏ (12-14mm) ở 2 buồng trứng.

2. Dự phòng

– Dự phòng cấp I (ở những đối tượng nguy cơ trước khi kích thích buồng trứng)

+ Sử dụng phác đồ phù hợp với liều thuốc phù hợp đối với cơ thể từng người bệnh .

+ Sử dụng phác đồ Antagonist.

+ Không sử dụng hCG trong hỗ trợ thời đoạn hoàng thể.

+ Nuôi trứng non trong ống thử .

– Dự phòng cấp II  (ở những đối tượng phục vụ quá mức buồng trứng khi kích thích buồng trứng)

+ Giảm liều hCG gây phóng noãn.

+ Không tiêm hCG, thay kích thích rụng trứng bằng GnRH đồng vận. (Triptorelin acetate 0,1 mg x 2 ống tiêm dưới da) 36 giờ trước khi chọc hút trứng.

+ Hủy chu kỳ.

+ Không chuyển phôi, trữ phôi hoàn toàn

Item :89

Quá kích buồng trứng  (OHSS: Ovarian Hyperstimulation Syndrome) là hội chứng có thể gặp trong quá trình sử dụng thuốc kích thích buồng trứng điều trị hiếm muộn với b

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng