Hội chứng ống cổ tay: nguyên nhân, triệu chứng & điều trị

Đánh giá

Hội chứng ống cổ tay: nguyên nhân, triệu chứng & điều trị

Hội chứng ống cổ tay là gì?

Hội chứng ống cổ tay là một rối loạn tâm thần ngoại vi thường xuyên nhất, khoảng 3% người trưởng thành ở Mỹ có giới thiệu hội chứng này được James Paget giới thiệu từ giữa thế kỷ 18.

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng tâm thần giữa trong ống cổ tay bị chèn ép viêm sưng nề gây tê các đầu ngón tay, nhiều đặc biệt là ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón đeo nhẫn. Hầu hết chưa chắc chắn rõ căn nguyên gây ra bệnh lý này, nhưng thường xảy ra ở thiếu nữ tiền mãn kinh, mãn kinh; có thai hoặc sau sinh con ; hay những người thao tác sử dụng nhiều động tác cổ và bàn tay như công nhân thành lập , thợ may thêu, vận động viên cử tạ thể hình và thể dục công cụ …

Tình hình dịch tễ bệnh

  • Tần suất

Ở Hoa Kỳ

Tần suất hội chứng ống cổ tay là một -3 trường hợp / 1000 người / năm; tỷ lệ hiện nhiễm khoảng 50 ca trên 1000 đối tượng trong dân số toàn cục . Tỷ lệ mắc có thể tăng lên 150 trường hợp trên 1000 đối tượng mỗi năm, với tỷ lệ hiện mắc hơn 500 trường hợp trên 1000 đối tượng ở một số nhóm có nguy cơ cao.

Trên thế giới

Còn thiếu các phân tích về hội chứng ống cổ tay (CTS) trên toàn dân số thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc và tỷ lệ hiện nhiễm ở các nước phát triển tương tự như Hoa Kỳ (tỉ lệ ở Hà Lan khoảng 2,5 trường hợp / 1000 người / năm, tỷ lệ hiện mắc ở Anh là 70-160 trường hợp / 1000 đối tượng).

  • Tử vong

Hội chứng ống cổ tay không gây tử chiến , nhưng nó có thể dẫn đến thương tổn tâm thần nhàng nhàng hoàn toàn, không thể đảo ngược, dẫn đến mất tác dụng tay nguy hiểm , nếu không được chữa trị .

  • Chủng tộc

Người da trắng có nguy cơ cao nhất bị hội chứng ống cổ tay. Hội chứng xuất hiện rất hiếm ở một số nhóm chủng tộc (ví dụ , người Nam Phi Chưa hẳn da trắng). Ở Bắc Mỹ, chuyên viên Hải quân Hoa Kỳ da trắng mắc hội chứng ống cổ tay cao gấp 2-3 lần so với chuyên viên da đen.

  • Giới tính

Tỷ lệ đàn bà đối với hội chứng ống cổ tay là 3-10: 1.

  • Độ tuổi

Độ tuổi mắc hội chứng ống cổ tay nhiều nhất là 45-60 tuổi. Chỉ có 10% bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay trẻ hơn 31 tuổi.

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Bất thường giải phẫu

  • Các gân gấp bất thường
  • Ống cổ tay nhỏ bẩm sinh
  • Những nang hạch
  • Bướu mỡ
  • Nơi bám tận của các cơ giun
  • Huyết khối động mạch                                                                                                                                                                    Nhiễm trùng
  • Bệnh Lyme
  • Nhiễm Mycobacterium
  • Nhiễm trùng khớp                                                                                                                                                                            Các bệnh viêm
  • Bệnh mô đoàn kết
  • Gout hoặc giả gout
  • Viêm bao gân gấp không đặc hiệu (Nguyên nhân thường xuyên nhất của hội chứng ống cổ tay)
  • Viêm khớp dạng thấp                                                                                                                                                                    Bệnh chuyển hóa
  • Acromegaly
  • Amyloidosis
  • Tiểu đường
  • Nhược giáp                                                                                                                                                                                    Tăng dung tích
  • Suy tim xung huyết
  • Phù
  • Béo phì
  • Mang thai

Triệu chứng bệnh

Bệnh nhân thường đau, dị cảm, tê cứng ở ba ngón rưỡi do tâm thần giữa chi phối, nhưng cũng có lúc tê cả bàn tay. Chứng tê này thường xuất hiện về đêm, có thể đánh thức bệnh nhân dậy, và giảm đi khi nâng tay cao hoặc vẫy cổ tay như vẫy nhiệt biểu . Đau và tê tay có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc vai. Trong ngày, khi phải chuyển động cổ tay, ngón tay nhiều như tài xế máy, xách giỏ đi chợ, thao tác bàn giấy… thì tê xuất hiện lại. Lúc đầu tê có cơn và tự hết mà không cần chữa trị . kế tiếp cơn tê ngày càng kéo dài. Có những bệnh nhân bị tê rần suốt cả ngày. Sau một thời hạn tê, bệnh nhân có thể bỗng dưng bớt tê nhưng mở đầu thấy việc cầm nắm yếu dần hoặc bị run tay, viết khó, dễ làm rớt trang bị . Những hiện tượng kể trên là tuyệt đỉnh cho tình trạng dây tâm thần giữa bị chèn ép trong ống cổ tay. Thường thì hiện tượng tuyệt đỉnh gặp ở một tay, nhưng cũng có thể gặp ở cả 2 tay.

Điều trị bệnh

Bệnh nhvồ cập tránh các cử động lặp đi lặp lại nhiều lần của cổ tay và bàn tay và tránh dùng các công cụ gây rung lắc như búa khoang, công cụ chà sàn nhà bởi vì chúng có thể làm cho hiện tượng nặng hơn. Những bệnh nhân thao tác với máy tính nên chú ý cải thiện vị trí cổ tay hoặc nâng đỡ cổ tay dù vấn đề này còn đang bàn cải. Dùng nẹp cổ tay có thể hữu dụng cho những bệnh nhân có nghề nghiệp phải cử động cổ tay lặp đi lặp lại .

  • Nguyên tắc chữa trị

Cần chữa trị các bệnh lý căn nguyên hoặc các nhân tố dễ chơi gây ra hội chứng ống cổ tay. Đối với thiếu nữ có thai, không cần chữa trị vì hiện tượng sẽ tự cải thiện sau khi sanh.

Ống cổ tay là cấu tạo không giãn nở được vì thành sau là xương, thành trước là mạc giữ gân gấp – là mô xơ dày và chắc. Chính chính vì vậy có hai cách để chữa trị :

– Giảm áp lực trong ống cổ tay bằng cách giảm hiện tượng viêm, phù nề của các gân gấp hoặc dịch viêm do khớp hay máu tụ do chấn thương.

– Mở rộng ống cổ tay bằng cách xẻ mạc giữ gân gấp. Ðiều chỉnh các khối can xương hay xương trật để ống cổ tay không bị hẹp và không gây đè p trực tiếp vào sợi tâm thần giữa.

Trước đây, người ta có thiên hướng chữa trị bảo tồn bằng các thuốc kháng viêm NSAID hay chích corticoide tại chỗ với mong muốn làm giảm hiện tượng viêm của các gân gấp trong ống cổ tay và các bài thuốc bổ tâm thần như B6. Tuy nhiên, thành quả còn hạn chế và tỷ lệ tái phát cao, đấy là chưa kể các tác dụng phụ của thuốc nếu sử dụng kéo dài.

Hiện nay nhiều phân tích cho thấy giải phẫu xẻ ống cổ tay là cách chữa trị được giới thiệu tốt nhất vì nhẹ nhõm , dễ chơi , tỷ lệ tái phát quá thấp và không bị các tác dụng phụ của thuốc kháng viêm. Tuy nhiên, những trường hợp nặng và kéo dài đã bị liệt cơ gò cái thì giải phẫu giải ép cũng chỉ giúp thương tổn không bị nặng hơn.

  • Ðiều trị bảo tồn :

– Uống hay chích thuốc kháng viêm NSAID.

– Chích corticoide vào ống cổ tay để tạo hiệu suất cao giảm đau tốt nhưng phải chú ý chống công năng sử dụng ở thiếu nữ có thai hay cho con bú (6 tháng tuổi).

– Nẹp cổ tay.

– Thuốc bổ tâm thần như vitamin nhóm B hoặc các chế xuất từ B6.

  • Ðiều trị giải phẫu

Nhược điểm:

– Chi phí cao hơn chữa trị nội khoa.

– Gây thương tích trên thân thể bệnh nhân .

– Cần theo dõi và để mắt vết mổ

– Có thể có các biến chứng của giải phẫu như: nhiễm trùng vết mổ, chảy máu, sẹo lồi, thương tổn nhánh chuyển động của tâm thần giữa hoặc hiện tượng sẽ tái phát nếu ống cổ tay không được giải phóng đủ.

Ưu điểm:

– Phẫu thuật nhẹ nhõm , nhanh nhảu và ít đau.

– Có thể vô cảm bằng gây tê tại chỗ hay tê vùng tâm thần ở nách.

– Người bệnh có thể về ngay sau mổ.

– Sẹo mổ nhỏ khoảng 3-4cm, nếu mổ nội soi thì càng ngắn hơn (khoảng 0,5cm).

– Ngay sau mổ có thể có hiệu suất cao giảm tê ngay.

– Ðộ an toàn cao hơn và tỷ lệ tái phát quá thấp .

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :https://trungtamthuoc.com/n/hoi-chung-ong-co-tay-nguyen-nhan-trieu-chung-va-dieu-tri-n859.html

Tài liệu tham khảo

  1. Medscape: https://emedicine.medscape.com/article/327330-overview#a6
  2. Bài viết “Hội chứng ống cổ tay”, khoa Cơ-xương-khớp, bệnh viện Bạch Mai.

Item :163

Hội chứng ống cổ tay là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất,nhưng chưa rõ nguyên nhân.
Hội chứng ống cổ tay là tình trạng thần kinh giữa trong ống cổ

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng