HỘI CHỨNG LOÉT SINH DỤC tin tức tại bệnh sản phụ khoa

Đánh giá

HỘI CHỨNG LOÉT SINH DỤC tin tức tại bệnh sản phụ khoa

 

 I. ĐẠI CƯƠNG:

Hội chứng loét sinh dục là thực trạng có các vết loét ở vùng sinh dục, hậu môn gây nên bởi các tác nhân nhiễm trùng lây nhiễm qua đường dục tình .

Mô hình bệnh loét sinh dục thay đổi theo các Quanh Vùng khác lạ trên con người trong đó herpes sinh dục, tim la và hạ cam là những bệnh hay gây ra loét.

Tác nhân gây loét sinh dục thường xuyên :

+ Xoắn khuẩn tim la gây bệnh tim la .

+ Trực khuẩn hạ cam gây bệnh hạ cam.

+ Vi rút herpes (Herpes Simplex Virus-HSV) có 2 loại HSV-1 và HSV-2, nhưng herpes sinh dục căn bản do HSV-2 gây ra.

II. TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN

2.1. Lâm sàng

– Có một hay nhiều vết  loét ở vùng sinh dục – hậu môn , môi, lưỡi, họng… có thể đau hoặc không đau.

– Hạch to, hạch bẹn một bên hoặc hai bên di động hoặc không, đau hoặc không đau, mưng mủ rồi vỡ gây loét hoặc không.

– Toàn trạng: đơn giản hoặc có sốt nhẹ, mệt mỏi .

Khám lâm sàng

– Khám (các) vết loét:

+ Số lượng, địa điểm .

+ Kích thước, dạng hình .

+ Điểm lưu ý : cứng, mềm; đáy sạch hoặc có mủ; bờ tròn đều hay nhơm nhở , đau hay không đau, bề mặt vết loét phẳng hay lồi lõm , có hay tái phát không.

– Khám hạch: to hay nhỏ, cố định hay di động , một bên hay hai bên, đau hay không đau, có sưng đỏ không, có mưng mủ không, có vỡ mủ không.

– Khám tìm các thương tổn trên da: sẩn, sẩn mủ, đào ban, cần khám kỹ lòng bàn tay, bàn chân tìm thương tổn tim la .

– Khám niêm mạc vùng hậu môn , miệng, họng, mũi tìm các thương tổn ở niêm mạc và bán niêm mạc của bệnh tim la , herpes.

– Các triệu chứng khác: rụng tóc, đau khớp, mệt mỏi …

2.2. Cận lâm sàng

Phản ứng huyết thanh chẩn đoán tim la (RPR, VDRL, TPHA

2.3. Chẩn đoán

– Vết loét do tim la (hay săng tim la , thời kỳ I): là vết trợt nông, hình tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ ràng, không có bờ, đáy phẳng, xâm nhiễm cứng, không ngứa, không đau, không chữa trị cũng sẽ tự khỏi sau 6 – 8 tuần, thường có một vết. Kèm theo viêm hạch vùng lân cận , thường là hạch bẹn một bên, di động , không đau, không mưng mủ.

– Vết loét do hạ cam: thường nhiều vết loét do tự lây nhiễm . Vết loét có đáy lởm chởm , nhiều mủ, bờ nhơm nhở , rất đau, hạch bẹn to một bên. Sau một vài tuần hạch vỡ mủ, tạo thành ổ áp xe hoặc lỗ dò.

– Vết loét do herpes: thường mở màn bằng đám mụn nước nhỏ như hạt tấm, hạt đậu xanh, cụm lại thành đám như chùm nho, tiếp đến dập vỡ tạo thành các vết trợt nông, mềm, bờ có nhiều cung đương nhiên cảm giác rát hoặc ngứa, vết trợt tự khỏi, nhưng rất thú vị tái phát. Có thể sưng hạch một bên hoặc hai bên bẹn, đau, không làm mủ.

– Nếu có vết loét, nhưng không hẳn tim la , hạ cam hoặc herpes thì chuyển tuyến trên để chẩn đoán .

Chú ý:

+ Các vết loét có thể không điển tuồng như miêu tả trên đây.

+ Hiện nay ở nhiều Quanh Vùng trên con người , herpes sinh dục là nguyên nhân hay gặp nhất gây vết loét sinh dục. Ở những nơi có đa số chúng ta nhiễm HIV, tỉ lệ loét sinh dục do herpes tuồng như tăng thêm lên.

+ Các vết loét do herpes (và các loét do NTQĐTD tổng thể ) ở những người bệnh HIV (+) có thể không tuyệt vời và cốt truyện dằng dai .

III. ĐIỀU TRỊ:

– Đối với đa số tình huống loét sinh dục do các nguyên nhân trên, cán bộ y tế cần kiểm tra và chữa trị cho (các) bạn tình.

– Nếu kiểm tra được nguyên nhân thì chữa trị nguyên nhân .

– Nếu vết loét không kiểm tra được là tim la hay hạ cam thì chữa trị đồng thời gian g mai và hạ cam.

– Điều trị loét sinh dục ở người HIV (-) và (+) đồng nhất .

– Hướng dẫn chăm bẵm căn bản cho thương tổn (giữ sạch và khô).

– Khuyên người bệnh khám lại sau 7 ngày nếu thương tổn không lành hẳn hoặc sớm hơn nếu thực trạng lâm sàng trở nên xấu đi.

3.1. Phác đồ chữa trị tim la I

Dùng một trong các thuốc sau đây

– Benzathin penicilin G 2,4 triệu đ v, tiêm bắp liều độc nhất vô nhị , hoặc

– Procain penicilin G 1,2 triệu đ v, tiêm bắp 1 lần/ngày, trong 10 ngày liên tiếp

– Trường hợp dị ứng hoặc không có penicilin, có thể dùng doxycyclin 100mg uống 1 viên, 2 lần/ngày, trong 15 ngày.

Chú ý: không dùng doxycyclin cho thiếu nữ có thai và cho con bú, trẻ dưới 7 tuổi. Thay bằng erythromycin base 500mg uống 1viên, 4 lần/ngày, trong 15 ngày.

3.2. Phác đồ chữa trị hạ cam

Dùng một trong các thuốc sau đây :

– Ceftriaxon 250mg tiêm bắp liều độc nhất vô nhị , hoặc

– Spectinomycin 2g, tiêm bắp liều độc nhất vô nhị , hoặc

– Azithromycin 1g, uống liều độc nhất vô nhị , hoặc

– Erythromycin base 500mg uống 1viên, 4lần/ngày, trong 7 ngày, hoặc

– Ciprofloxacin 500mg uống 1 viên, 2lần/ngày, trong 3 ngày.

Chú ý: Không dùng ciprofloxacin cho thiếu nữ có thai, thiếu nữ cho con bú và người dưới 18 tuổi.

3.3. Phác đồ chữa trị Herpes sinh dục

Dùng một trong các thuốc sau đây :

+ Acyclovir 400mg uống 1 viên, 3 lần/ngày, trong 7 ngày (nếu mắc lần đầu), trong 5 ngày (với tình huống tái phát), hoặc

+ Acyclovir 200mg uống 1 viên, 5 lần/ngày, trong 7 ngày (nếu mắc lần đầu), trong 5 ngày (với tình huống tái phát), hoặc

+ Famcyclovir 250mg uống 1 viên, 3 lần/ngày, trong 7 ngày (nếu mắc lần đầu), trong 5 ngày (với tình huống tái phát), hoặc

+ Valacyclovir 1g, uống 1 viên, 2 lần/ngày, trong 7 ngày (nếu mắc lần đầu), trong 5 ngày (với tình huống tái phát).

Chú ý: Mặc dù không có thuốc chữa trị đặc hiệu cho HSV nhưng chữa trị bằng các thuốc kháng vi rút như acyclovir có thể rút ngắn thời gian mắc bệnh , giảm các đợt tái phát và giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh. Do đó cần chữa trị ngay càng sớm càng tốt cho tình huống mới mắc herpes sơ phát

3.4. Chuyển tuyến trên khi

– Không có sẵn các thuốc trên đây.

– Các triệu chứng không giảm sau một đợt chữa trị .

– Herpes tái phát từ 6 lần trở lên trong một năm

– Trường hợp bệnh tim la và hạ cam không phục vụ với chữa trị hoặc bệnh herpes sinh dục có miêu tả lâm sàng nặng và lan toả nên nghĩ đến khả năng người bệnh bị suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV.

– Trường hợp thai phụ sắp sinh bị herpes sơ phát cần chuyển tuyến trên vì nguy cơ gây biến chứng cho thai nhi cao. Có thể cho chữa trị trước 4 giờ hoặc trong 4 giờ trước khi vỡ ối và nên phẫu thuật lấy thai để tránh lây cho con.

IV. THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN:

Ngoài những thông báo và tư vấn chung, cần lưu ý những điểm sau đây :

– Cần tuân thủ đầy đủ phác đồ chữa trị , khác lạ đối với bệnh tim la và hạ cam để đề phòng các biến chứng của bệnh và cắt đứt nguồn lây.

– Khám lại theo lịch hẹn.

– Loét sinh dục tạo điều kiện cho HIV lây nhiễm dễ hơn các NTLTQĐTD/NTĐSS khác. Hạ cam, herpes sinh dục và tim la hay gặp ở những nơi tỉ lệ lưu hành HIV cao và việc phòng chống các bệnh này là bộ phận rất quan trọng của phòng chống HIV.

– Nhiễm HIV có thể làm thay đổi hình thể lâm sàng của loét sinh dục làm cho chẩn đoán bệnh chứng khó hơn. Do đó cần nhấn mạnh sự quan trọng phải chữa trị sớm, khác lạ ở những người nhiễm HIV.

– Ngoài nguy cơ nhiễm HIV, herpes sinh dục còn nguy cơ lây nhiễm cao cho thai nhi, khác lạ ở thời đoạn chuyển dạ đẻ.

– Hiện nay chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu đối với herpes sinh dục, người bệnh phải mang bệnh suốt đời và rất thú vị tái phát. Nếu tái phát từ 6 lần trở lên trong một năm cần gửi tuyến trên để chữa trị . Người bị herpes sinh dục tiện lợi làm lây nhiễm cho doanh nghiệp tình thì là việc tư vấn đề phòng lây nhễm là quan trọng .

– Bệnh tim la có thể lây nhiễm từ mẹ sang thai qua bánh rau gây: sẩy thai, thai chết lưu, tim la bẩm sinh …

– Tình dục bình yên và hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên . Cần lưu ý đối với các vết loét do herpes sinh dục, bao cao su không có công dụng bảo vệ nếu không che phủ hết các vết loét.

– Thông báo và chữa trị bạn tình.

– Địa điểm tư vấn và xét nghiệm HIV.

Item :176

Hội chứng loét sinh dục là tình trạng có các vết loét ở vùng sinh dục, hậu môn gây nên bởi các tác nhân nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.Mô hình bệnh loét s

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng