Herpes sinh dục: triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Đánh giá

Herpes sinh dục: triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Định nghĩa bệnh

Bệnh Herpes sinh dục (còn được gọi là bệnh mụn giộp sinh dục) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do herpes simplex gây nên.

Dịch tễ học:

Tỉ lệ lưu hành HSV phụ thuộc vào từng địa phương và biểu đạt lâm sàng của quần thể phân tích cũng tương tự các công nghệ xét nghiệm sử dụng để chẩn đoán bệnh. Nghiên cứu dịch tễ học huyết thanh chỉ ra nhiều bạn có huyết thanh dương tính nhưng không có biểu đạt lâm sàng. HSV được phân lập chiếm 0,3 – 5,4% nam và 1,6 – 10% nữ đến khám tại các phòng khám STDs. Tại những phòng khám đa khoa thì HSV được phân lập chiếm 0,25 – 5% số bệnh nhân .

Ở Anh, HSV tăng gấp 6 lần vào năm 1994 so với năm 1972. Ở Mỹ, từ 16.986 vào năm 1970 tăng lên 160.000/100.000 người khám bệnhnăm 1995. Tỉ lệ bệnh tăng cao trong những năm cách đây không lâu , có khoảng 500.000 trường hợp mỗi năm. Trong số đó HSV2 chiếm 20-30% những bệnh nhân tuổi 15-29 tuổi và 35-60% những bệnh nhân tuổi 60 bằng chế độ chẩn đoán huyết thanh học. Tại Washington, HSV tăng ở trẻ lọt lòng từ 2,6/100.000 trẻ sinh năm 1966 đến 11,4 /100.000 vào năm 1995. ỞMỹ, ước tính có khoảng 1/2000 -5000 trẻ sinh nhiễm HSV trong những năm cách đây không lâu .

Nguy cơ nhiễm HSV không có thúc đẩy với sự khác lạ về chủng tộc, nhưng phụ thuộc vào tình trạng kinh tế xã hội, văn hoá, các nhà cung cấp chú tâm sức khoẻ, hành vi tình dục và hiện trạng nghiện ma tuý của từng địa phương.

Dịch tễ học cho thấy HSV tăng thông thường ở khắp các đất nước trên nhân loại , là căn do gây ra các loét sinh dục tái phát cao trong những năm cách đây không lâu .

Căn nguyên: Bệnh do HSV1 hoặc HSV2 gây ra, bệnh mãn tính , tái phát. Bệnh lây do xúc tiếp trực tiếp qua quan hệ tình dục với người nhiễm virus có triệu chứng hoặc không có triệu chứng , thường do xúc tiếp da- da hoặc niêm mạc- niêm mạc. Phần lớn bệnh nhân bị loét sinh dục là Herpes sinh dục, giang mai hoặc hạ cam. Bệnh cũng có nguy cơ tăng cùng với nhiễm HIV.

 Herpes simplex virus (HSV) type 2 > type 1. Hiện nay ở Hoa Kỳ 30% các ca Herpes sinh dục mới là do HSV- 1. HSV1 thường gặp phải do quan hệ miệng – sinh dục. HSV2 chủ yếu gây loét sinh dục chỉ một số ít không có triệu chứng .

Sự lây truyền và nhiễm HSV xảy ra qua xúc tiếp thân cận với bệnh nhân . Người bệnh reo rắc virus qua niêm mạc, hoặc chất tiết, HSV xâm nhập qua da và niêm mạc gây nhiễm trùng tiên phát tại chỗ lây truyền , Tiếp đến đi ngược lên tâm thần xúc cảm ngoại biên (tâm thần xúc cảm hoặc tâm thần tự động), vào hạch thành dạng ẩn (vùi). Dạng ẩn có thể sinh ra sau cả hai dạng nhiễm virus có triệu chứng và nhiễm virus không triệu chứng

Triệu chứng lâm sàng:

50-70% bệnh nhân bị nhiễm HSV-2 thì không có triệu chứng lâm sàng hay chỉ có triệu chứng tối thiểu và chưa chắc chắn là bị nhiễm trùng. 

Herpes tiên phát: 

        Thời gian ủ bệnh: từ 2 đến 20 ngày, nhàng nhàng 6 ngày. Khoảng 50-70% trường hợp có hoặc không có triêu chứng toàn thân.

Triêu chứng toàn thân: mỏi mệt , sốt nhẹ, nhức đầu , tức giận , đau cơ, rộ lên trong vòng 3-4 ngày tiếp theo.. Rất có thể có rối loạn tiểu tiện hay viêm màng não thoáng qua. Tuỳ thuộc vào vị trí : đau, ngứa, đi tiểu khó, tiết dịch niệu đạo và âm đạo là triệu chứng thường xuyên . 

         Hạch bẹn sưng đau sinh ra vào tuần lễ thứ 2, thứ 3. Đau sâu ở tiểu khung (hố chậu) kết hợp với hạch hố chậu. Một số ca herpes sinh dục thời kỳ đầu biểu đạt lâm sàng rần rộ phải vào nhập viện.

Thương tổn da:

Khởi phát có xúc cảm tức giận , ngứa tấm tức ở vùng sắp mọc thương tổn , sau 4-8 giờsinh ra mụn nước thành chùm trên nền ban đỏ ,tiếp ngay Tiếp đến nổi cụm mụn nước, mụn nước có thể thành mụn mủ, rồi thành trợt hình đa cung, đóng vảy tiết..

Chùm mụn nước vỡ nhanh sau 24 giờ để lại vết chợt tròn, đau rát. Trợt có thể có thể chia thành loét, phủ vảy tiết, ẩm mốc và Tiếp đến sẽ lành trong vòng 2-4 tuần. Sau khi khỏi thường không gây giảm sắc tố và không có sẹo.

Vị trí thương tổn :

Ở nữ: thường xuyên niêm mạc âm hộ , âm đạo. Cổ tử cung sưng đỏ, tiết dịch trong, có khi có mủ hoặc máu.

Ở nam giới thường xuyên bao dương vật, rãnh quy đầu.

Bệnh kéo dài 2-3 tuần và tự bình ổn sau 2 tuần.

trước tiên thấy một mảng đỏ, 

Herpes tái phát:

Herpes sinh dục tái phát: thương tổn tương tự như là herpes sinh dục tiên phát, nhưng thường giảm vẩy tiết. Thông thường là một mảng đỏ 1-2cm, bao quanh có mụn nước, mụn nước vỡ thành vết trợt, khỏi sau 1-2tuần. 

          Triệu chứng toàn thân có thể bị viêm màng não do HSV-2, có thể sinh ra ở herpes sinh dục tiên phát hoặc tái phát.

Sau thời đoạn sơ nhiễm, HSV nằm tiềm ẩn trong tế bào tâm thần của hạch xúc cảm .

Sự tái hoạt virus gây thương tổn sinh ra quay về , thường ít thấy mụn nước, chủ yếu các vết chợt đa cung và ít đau rát hơn thời đoạn tiên phát.

+ Ở nam giới herpes tiên phát thường ở quy đầu, bao quy đầu, thân dương vật, rãnh quy đầu, hạ nang, đùi và hông. Herpes tái phát hay gặp ở thân dương vật, quy đầu và hông. 

+  Ở nữ giới : herpes tiên phát hay gặp ở môi lớn, môi bé, đáy chậu, mặt trong đùi. Herpes tái phát găp ở môi lớn, môi bé và hông. 

+ Herpes lỗ đít và trực tràng: xảy ra ở nam giới do giao phối đồng giới (thường do HSV-1) có điểm lưu ý là mót rặn, đau lỗ đít , viêm trực tràng, tiết dịch và loét trong vòng 10 cm trong ống lỗ đít

Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào nhiều nhân tố như : loại virus, nhân tài cảm nhiễm trước đó, nam nữ , tình trạng miễn nhiễm cơ biểu đạt tại, tuổi, chủng tộc, vị trí phơi nhiễm…

Chẩn đoán:

Chẩn đoán chứng thực :

– Hiện nay ở Việt Nam chưa có cách xét nghiệm chứng thực , vì thế chẩn đoán chủ yếu phụ thuộc triệu chứng lâm sàng: chum mụn nước trên nền hồng ban hay tái phát.

Chẩn đoán nhận biết :

– Loét sinh dục: với săng giang mai , săng hạ cam mềm, aphte sinh dục.

– Viêm cổ tử cung nhầy-mủ: với C.trachomatis, lậu.

– Viêm trực tràng: với C.trachomatis, lậu, giang mai .

Điều trị:

Nếu không bị bội nhiễm và không điều trị sẽ tự lành trong 7-10 ngày.

Tại chỗ:

– Chống bội nhiễm: rửa thuốc tím pha loãng 1/10.000, bôi dung dịch màu (milian, eosin).

– Thuốc kháng virus tại chỗ (acyclovir, idoxuridine) chỉ có chức năng trong thời đoạn hồng ban.

– Chống chỉ định thoa corticoids.

Toàn thân:

– Nâng sức đề kháng.

– Kháng sinh nếu có bội nhiễm.

– Thuốc chống siêu vi: chức năng tương đối.

a. Điều trị giảm triệu chứng :

Herpes sinh dục nguyên phát: chọn một trong các phác đồ sau:

– Acyclovir 400mg x 3lần/ngày x 1-10 ngày.

– Acyclovir 200mg x 5lần/ngày x 7-10 ngày.

– Famciclovir 250mg x 3 lần/ngày x 7-10 ngày.

– Valacyclovir 1g x 2 lần/ngày x 7-10 ngày.

 Herpes sinh dục tái phát: chọn một trong các phác đồ sau:

– Acyclovir 400mg x 3lần/ngày x 5 ngày.

– Acyclovir 200mg x 5lần/ngày x 5 ngày.

– Acyclovir 800mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.

– Famciclovir 125mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.

– Valacyclovir 500mg x 2 lần/ngày x 3-5 ngày.

b. Điều trị ức chế: giảm tần suất cơn tái phát và sự lây lan virus không triệu chứng . Chọn lựa khi:

– Ảnh hưởng đến chất lược cuộc sống.

– Xáo trộn tâm lý , tâm lý sinh dục, tâm lý xã hội.

– Cơn tái phát thường xuyên hay nặng:

+ Acyclovir 400mg x 2 lần/ngày.

+ Famciclovir 250mg x 2 lần/ngày.

+ Valacyclovir 500mg x 2 lần/ngày. (3 – 6 tháng, có thể kéo dài 1 năm).

Dự phòng bằng bao cao su:

– Giảm lây truyền trong thời đoạn bài xuất virus không triệu chứng .

– Vẫn có thể lây truyền nếu đang có thương tổn , vì thế tránh sinh hoạt tình dục khi đang có thương tổn sinh dục.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :https://trungtamthuoc.com/n/herpes-sinh-duc-nhung-dieu-can-biet-n884.html

Tài liệu tham khảo

  1. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHOA DA LIỄU; BỆNH VIỆN TRUNG TÂM AN GIANG – SỞ Y TẾ AN GIANG
  2. “Herpes sinh dục”; BS. Huỳnh Văn Quang.
  3. “HERPES SIMPLEX”; BS CKI Trương Thị Tuyết Hoa Khoa Nhiễm – Bệnh viện Trưng Vương

 

Item :157

Bệnh Herpes sinh dục là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do herpes simplex gây nên.Sự lây truyền và nhiễm HSV xảy ra qua tiếp xúc gần gũi với người bệnh. Người

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng