HERPES SINH DỤC – n462 tin tức tại bệnh sản phụ khoa

Đánh giá

HERPES SINH DỤC - n462 tin tức tại bệnh sản phụ khoa

 

 I. ĐẠI CƯƠNG:

Herpe sinh dục

Nhiễm HSV sinh dục là một bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục , có thể bộc lộ biểu hiện bệnh hoặc không có biểu hiện . Biểu hiện lâm sàng của bệnh giống như nhiễm HSV ngoài sinh dục là nhiễm tiên phát và tái phát. Các mụn nước thành chùm hoặc các vết chợt sau khi mụn nước vỡ, thường tất nhiên đau tại thương tổn . Hạch lympho vùng lân cận sưng đau. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến tư tưởng người bệnh vì biểu hiện xảy ra ở vùng sinh dục, tình tiết mạn tính và tái phát, hiện chưa chữa trị khỏi được và lây cho doanh nghiệp tình, có thể lây cho trẻ khi mẹ bị bệnh .

Dịch tễ: Bệnh thường xảy ra ở người trẻ tuổi, trong độ tuổi hoạt động tình dục mạnh. Bệnh gặp nhiều trên các nhóm có hành vi tình dục nguy cơ cao. Tỷ lệ hiện mắc tùy theo vùng địa lý, nhóm đối tượng, tỷ trọng chung ở người lớn thay đổi vào khoảng hơn 20% đến 70-80%. Tỷ lệ truyền nhiễm cho toàn bộ các trường hợp là sa thải HSV khi người bệnh không có biểu hiện . Tỷ lệ truyền nhiễm giữa cặp vợ chồng khi một người bị nhiễm là một 0%/năm. HSV sinh dục có nguy cơ cao tăng truyền nhiễm HIV.

II. NGUYÊN NHÂN:

– Vi rút gây bệnh herpes còn được gọi là vi rút gây bệnh mụn rộp. Herpes simplex virus bác ái là AND, kích cỡ từ 150-200nm.

– Có 2 loại HSV (Herpes Simplex Virus):

+ HSV-1: Gây bệnh ở da, niêm mạc phần trên của thân thể như mắt, mũi, miệng. Lây truyền bằng xúc tiếp trực tiếp với vi rút qua thương tổn của chúng hoặc qua nước bọt .

+ HSV2: Gây bệnh ở da niêm mạc bộ phận sinh dục, hậu môn . Bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục .

+ Sự phân loại này không hoàn toàn tuyệt đối vì người ta có thể phân lập thấy HSV-1 ở những thương tổn tại bộ phận sinh dục và HSV-2 cũng được phân lập từ những thương tổn ở môi, miệng.

III. TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN:

3.1. Lâm sàng

– Thời gian ủ bệnh khoảng 1 tuần.

– Nhiễm HSV sinh dục tiên phát: Đa số trường hợp nhiễm HSV tiên phát không có biểu hiện . Các trường hợp có biểu hiện bộc lộ lúc đầu là sốt, nhức đầu , mỏi mệt , đau cơ, và có thể có bộc lộ viêm màng não vô khuẩn. Các biểu hiện trên nặng nhất khoảng 3-4 ngày sau khi hiện ra mụn nước và mất đi sau 3-4 ngày. Triệu chứng tại chỗ tùy theo địa điểm thương tổn : có thể đau, ngứa, tiểu khó, đau lưng, tiết dịch niệu đạo và/hoặc tiết dịch âm đạo. Đám thương tổn mụn nước thành chùm, nóng vội thành mụn mủ rồi vỡ để lại vết chợt nông, nhiều lúc bội nhiễm thành vết loét. Thương tổn có thể có vẩy tiết, lành sau 2-4 tuần. Hạch vùng bẹn sưng đau, có thể sưng hạch tiểu khung gây đau tiểu khung. Một số trường hợp có bệnh cảnh lâm sàng nặng, lan rộng các thương tổn và cần phải chữa trị tích cực .

– Nhiễm HSV sinh dục tái phát: Các thương tổn tái phát có thể xảy ra tại vùng thương tổn cũ. Tuy nhiên, bộc lộ lâm sàng thường không nặng và không rõ như nhiễm HSV tiên phát. Thời gian tiến triển lành tốc độ hơn , khoảng 1-2 tuần. Triệu chứng có thể là ngứa, cảm giác bỏng rát, kích thích khó tính trước khi hiện ra mụn nước. Triệu chứng khác có thể là tiểu khó, đau thần kinh hông, khó tính ở trực tràng.

3.2. Cận lâm sàng

Chẩn đoán tế bào theo nguyên tắc Tzanck: nhuộm Giemsa hoặc Wright dịch mụn nước thấy ly gai và bác ái tế bào béo bệu . Giá trị chẩn đoán 75% trường hợp thương tổn mới.

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp dùng kháng thể đơn dòng có thể phát hiện được HSV-1 và HSV-2.

– Sinh thiết thương tổn .

– Nuôi cấy HSV

– Xét nghiệm huyết thanh

– PCR

3.3. Chẩn đoán:

Chẩn đoán xác minh

Dựa vào Đặc điểm lâm sàng là các mụn nước tập trung thành chùm, hay tái phát. Tuy nhiên, bệnh thường khó chẩn đoán vì thương tổn nhiều lúc không nổi bật mà người bệnh đến với bác sĩ là thời đoạn loét.

Xác định bằng các xét nghiệm.

Chẩn đoán nhận biết

Các bệnh có thể chẩn đoán nhận biết với các bệnh như: tim la 1, hạ cam mềm, bệnh áp tơ, BehÇet, bệnh do nấm candida, hồng ban một mực nhiễm sắc…

IV. ĐIỀU TRỊ:

4.1. Nguyên tắc chữa trị

Bệnh thường tự khỏi sau 2-3 tuần. Điều trị tại chỗ chống bội nhiễm và dùng thuốc kháng vi rút đường uống làm giảm biểu hiện bệnh và hạn chế bài tiết HSV

4.2. Điều trị cụ thể

– Tại chỗ: dùng các dung dịch sát khuẩn như milian, betadin, mỡ tyrosur và có thể bôi kem acyclovir khi mới hiện ra mụn nước. Acyclovir bôi cứ 3h/1 lần, ngày bôi 6 lần trong 7 ngày. Thuốc bôi càng sớm càng tốt, có hiệu quả với các thương tổn nhẹ và vừa trên người bệnh bình thường .

– Toàn thân: các thuốc kháng vi rút như: Acyclovir, valaciclovir, famciclovir. Thuốc có hiệu quả chữa trị nhiễm HSV tiên phát hơn là tái phát. Thuốc thường dùng hiện giờ là acyclovir.

– Rất có thể dùng

+ Acyclovir 400mg uống ngày 3 viên, chia đều 3 lần trong ngày hoặc Acyclovir 200mg uống ngày 5 viên chia đều 5 lần trong ngày, chữa trị 7-10 ngày, hoặc

+ Valacyclovir 1g uống 2 lần/ ngày trong 7-10 ngày, hoặc

+ Famciclovir 250mg uống ngày 3 lần trong 5-10 ngày.

– Điều trị nhiễm HSV tái phát: cần chữa trị khi có biểu hiện hoặc trong 2 ngày khi biểu hiện hiện ra . Hiệu quả khiến cho bệnh tình tiết ngắn hơn, giảm biểu hiện bệnh nhưng không ngăn ngừa được tái phát. Liều chữa trị có thể dùng như trong chữa trị bệnh tiên phát.

– Điều trị liều duy trì tránh tái phát và hạn chế bài tiết HSV: acyclovir 400mg uống ngày 2 viên, có thể dùng liên tục trong 1 năm.

– Điều trị cho người bệnh suy giảm miễn dịch và HSV kháng lại acyclovir theo phác đồ riêng.

V. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG:

– Sau khi thời kỳ nhiễm tiên phát, vi rút tồn lưu trong hạch tâm thần . Khi có điều kiện dễ dàng như stress tư tưởng , sang chấn..v.v., vi rút tái hoạt động và gây bệnh tái phát.

– Tổn thương ở da có thể có các biến chứng như bội nhiễm, loét.

– Ở phụ nữ bị bệnh ở ba tháng cuối của thai kỳ có thể truyền nhiễm cho trẻ và  gây bệnh cho trẻ sơ sinh với bộc lộ nặng của bệnh như thương tổn mụn nước lan tỏa, sốt cao, viêm não, màng não và có thể dẫn đến tử vong .

VI. PHÒNG BỆNH:

Bệnh herpes là bệnh nhiễm vi rút, Đặc điểm của bệnh là tái phát, phần lớn người bệnh bị tái phát. Nhiễm HSV ngoài sinh dục và do HSV-1 thường ít tái phát hơn nhiễm HSV-2. Nhiễm HSV-2 ở sinh dục có kĩ năng tái phát tốt hơn . Do HSV truyền nhiễm trực tiếp qua xúc tiếp với da-niêm mạc người bệnh nên cần tránh xúc tiếp . Đối với nhiễm HSV sinh dục là một bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục do đó phải tiến hành các giải pháp phòng ngừa như với các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục khác. Bao cao su có hiệu quả phòng ngừa truyền nhiễm Nbệnh nhưng không phải đạt được hiệu quả 100%. Hơn nữa, do nhiễm HSV có nguy cơ rất cao truyền nhiễm HIV nên không giống nhau đon đả đến bệnh này trong chương trình phòng chống bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục và cả HIV/AIDS.

Item :166

Nhiễm HSV sinh dục là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, có thể biểu hiện triệu chứng bệnh hoặc không có triệu chứng. Biểu hiện lâm sàng của bệnh giống như nhiễ

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng