Hạ đường huyết: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Đánh giá

Hạ đường huyết: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Đại cương về hạ đường huyết

– Hạ đường huyết là 1 trường hợp cấp cứu vì nó có thể cốt truyện vội vã đến hôn mê, có thể gây tử trận cho cho người bệnh , nhưng nếu được phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ mang lại hậu quả tốt, người bệnh sẽ hồi phục không để lại di chứng. Do đó, việc chữa trị nâng nồng độ đường máu lên phải được thực hiện ngay khi phát hiện người bệnh có hạ đường huyết.

– Bình thường nồng độ đường trong máu là 3,9- 5,6 mmol/L (70- 100 mg/dl) lúc đói. Khi đường máu giảm xuống dưới 3,9 mmol/L (70 mg/dl),người ta gọi là hạ đường huyết, tùy theo mức hạ đường huyết mà trên lâm sàng diễn đạt ở các chừng độ đặc biệt .

Nguyên nhân gây hạ đường huyết là gì?

– Hạ đường máu thường xuyên trong các trường hợp sau:

+ Bệnh nhân đái tháo đường đang được chữa trị bằng insulin ngoại sinh hoặc các thuốc kích thích bài tiết insulin nội sinh

+ Sự biên tập các sinh hoạt hàng ngày ở người bệnh đái tháo đường như vẻ ngoài ăn, tập tành hoặc biên tập liều insulin có thể gây hạ đường máu.

+ Tuy nhiên cũng có nhiều nhân tố khác có thể gây hạ đường máu ở cả người bệnh đái tháo đường và không đái tháo đường như nhiễm khuẩn, rối loạn nội tiết, thuốc/rượu, các khối u, hoặc suy dinh dưỡng…

Insulin ngoại sinh

– Ở người bệnh đái tháo đường, hạ đường máu có thể xẩy ra do:

+ Trì hoãn việc ăn uống ngay sau khi tiêm insulin, suy dinh dưỡng, kém tiếp thu do buồn nôn và nôn hoặc liệt ruột

+ Hoạt động thể chất tăng

+ Căng thẳng tâm lý do nhiễm khuẩn hoặc các tổn thương

+ Thay đổi vị trí tiêm insulin (sự tiếp thu insulin biên tập theo các vị trí tiêm đặc biệt )

+ Tổn thương trục hormon điều hòa ngược

+ Insulin được phóng thích quá mức do thuốc sulfonylurea, đặc biệt là khi có suy thận

+ Thay đổi chữa trị , đặc biệt là tăng liều insulin hoặc thuốc uống hạ đường máu, hoặc bổ xung thêm thuốc mới như thiazolidinedione có thể làm giảm kháng insulin và nâng cao tác dụng chữa trị của insulin nội sinh và ngoại sinh

U tế bào β tuyến tụy

– U tế bào β bài tiết insulin ở các đảo Langerhans của tuyến tụy có thể gây hạ đường máu dằng dai và thậm chí hôn mê

Rượu (alcohol)

– Uống rất nhiều ethanol, đặc biệt là không bổ xung calo toàn vẹn , có thể gây hạ đường máu nặng (đặc biệt ở trẻ con ). Lạm dụng rượu kinh niên làm giảm tổng hợp glucose qua trung gian NADH và làm suy yếu tuấn kiệt tân tạo và dự phòng glycogen tại gan

Hạ đường máu sau ăn

– Ở người bệnh không có đái tháo đường , ăn một lượng lớn thực phẩm thô rắn có thể kích thích phóng thích một lượng insulin đủ lớn gây hạ đường máu nhẹ không triệu chứng . Hiếm khi hạ đường máu trong trường hợp này gây giảm chừng độ tinh thần .

Sinh lý bệnh hạ đường huyết

Dấu hiệu tâm thần trung ương

– Đường là phần tử nuôi dưỡng tế bào não. Gan là nơi bảo trì sự ổn định đường huyết nhờ vào sự tân tạo glycogen.

–  Khi dự phòng đường cạn kiệt gây tổn thương tế bào não, những vùng dễ bị tổn thương là vỏ não, dưới vỏ (nhân đuôi, dưới đồi, hành não).

Dấu hiệu tâm thần thực vật     

– Hạ đường huyết gây ngừng tiết ínsulin và làm tăng tiết các hormor: điều hoà khác: glucagon, adrenalin, cortison, ACTH và GH,

– Kích thích phóng thích noradrenalin, acetylcholín từ những thần kiiili  sau hạch giao cảm và cận giao cảm. Những triệu chứng diễn đạt là do sự tồng ; tiết ađrenalin.

Chẩn đoán hạ đường huyết như thế nào?

Chẩn đoán chứng thực

Triệu chứng lâm sàng

– Các triệu chứng gợi ý hạ đường huyết:

Bệnh nhân cảm thấy mệt bất ngờ , cảm giác đói cồn cào không giải thích được, có thể chóng mặt , nhức đầu , sợ hãi , thủ túc nặng nề, yếu. Mức độ nặng hơn có thể có da xanh tái, vã mô hôi, hoảng sợ đánh trống ngực, sợ hãi , hốt hoảng hoặc kích động , loạn thần.

Nhịp tim nhanh, thường nhanh xoang, có thể gặp cơn nhịp nhanh thất hoặc trên thất, tăng huyết áp tâm thu, có thể có cơn đau thắt ngực hoặc cảm giác nặng ngực.

– Hôn mê hạ đường huyết

Là thời đoạn nặng của hạ đường huyết có thể hình thành bất ngờ không có tín hiệu báo trước. Hôn mê thường hình thành tiếp liền các triệu chứng hạ đường huyết nhưng không được chữa trị kịp thời. Thường là hôn mê tĩnh mịch và sâu

Các triệu chứng có thể gặp đi kèm với thực trạng hôn mê như dấu hiện tâm thần khu trú, Babinski cả 2 bên, hôn mê sâu có thể giảm phản xạ gân xương, một số trường hợp có thể hình thành co giật toàn thân hoặc co giật hoàn toàn , tăng trương lực cơ.

– Phải luôn hình dong hôn mê hạ đường huyết trước một người bệnh hôn mê chưa rõ nguyên cớ , sau tiêm tĩnh mạch dung dịch đường ưu trương người bệnh tỉnh lại

Cận lâm sàng

– Làm ngay một mẫu xét nghiệm đường máu mao mạch đầu ngón tay và lấy một mẫu máu làm xét nghiệm đường huyết tĩnh mạch trước khi tiêm hoặc truyền glucose cho người bệnh . Bình thường nồng độ đường máu lúc đói là 3,9- 5,6 mmol/L (70- 100 mg/dL)

– Khi đường máu giảm xuống dưới nồng độ dưới 3,9 mmol/L (70 mg/dL) người ta gọi là hạ đường huyết.

– Khi nồng độ đường huyết dưới 2,8 mmol/L (50 mg/dL) hình thành các triệu chứng nặng của hạ đường huyết

Chẩn đoán độ nặng:

– Hạ đường huyết chừng độ nhẹ: Bệnh nhân tỉnh, có diễn đạt cường giao cảm như run tay, cồn cào, hoa mắt , nhịp tim nhanh, trống ngực, vã mồ hôi. Mức đường huyết thường từ 3,3 – 3,6 mmol/L.

– Hạ đường huyết chừng độ làng nhàng : Cơn hạ đường huyết có diễn đạt tâm thần như nhìn mờ, giảm tuấn kiệt tập chung, tơ mơ , có thể rối loạn định hướng . Mức đường huyết thường từ 2,8 – 3,3mmol/L.

– Hạ đường huyết chừng độ nặng: Bệnh nhân có thể mất định hướng , cơn loạn thần, co giật, rối loạn tinh thần , hôn mê. Mức đường huyết thường dưới 2,8 mmol/L.

Chẩn đoán phân biệt :

– Trong một số trường hợp cần phải phân biệt với các bệnh lý gây hôn mê khác hoặc có thể phối hợp với các bệnh lý gây hôn mê khác như:

Hôn mê sau chấn thương sọ não

Tai biến mạch máu não

Hôn mê do các nguyên cớ chuyển hóa khác như bệnh não gan, hội chứng u rê máu cao, hạ natri máu, tăng đường huyết,..

Hôn mê do ngộ độc thuốc nhóm an thần gây ngủ

Nhiễm trùng tâm thần

Sau co giật, sau cơn động kinh

Các loạn thần cấp.

Chẩn đoán nguyên cớ

– Đối với người bệnh tiểu đường đang chữa trị bằng insulin có thể do nguyên cớ sau:

Quá liều insulin, insulin tiếp thu quá nhanh hoặc quá kéo dài do loạn dưỡng mỡ dưới da ở những vùng tiêm insulin lâu ngày, tiêm ở những vùng hoạt động nhiều (tay, chân…) chườm nóng, xoa bóp vùng tiêm sau khi tiêm insulin.

Sai lầm về vẻ ngoài ăn:

Ăn quá chậm sau tiêm insulin, ăn không đủ hoặc thiếu bữa ăn phụ.

Bỏ bữa ăn, ăn quá ít mà vẫn tiêm insulin.

– Đối với người bệnh chữa trị bằng thuốc viên (sulfamid), hạ đường huyết thường có các nguyên cớ sau:

Uống quá liều, uống thuốc xa bữa ăn chính. Không ăn nhưng vẫn uống thuốc.

Tự động uống thuốc không theo chủ trị của thầy thuốc . Hoạt động thể lực quá sức.

– Đối với người bệnh không có tiểu đường, không chữa trị các thuốc hạ đường huyết thì rất hiếm có tuấn kiệt bị hạ đường huyết. Khi có hạ đường huyết phải tìm nguyên cớ và các nhân tố t dễ ợt gây hạ đường huyết như:

Suy gan nặng, suy gan kèm nhiễm trùng nặng

Nhịn ăn kéo dài sau phẫu thuật đường tiêu hóa.

Suy thượng thận, suy tuyến giáp, ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc hạ đường máu

Bị hạ thân nhiệt, có u tiết insulin (insulinome)

Điều trị hạ đường huyết bằng cách nào?

Là một cấp cứu nội khoa tác động đến tiên lượng sống, cần chữa trị ngay khi có thực trạng hạ đường huyết, Tốt nhất là tiếp đến có hậu quả đường huyết. chứng minh thực trạng hạ đường huyết,

Trong trường hợp không có rối loạn tinh thần và rối loạn tiêu hoá: cho người bệnh ăn là đủ

– Cần tối thiểu 15g đường (3 miếng đường nhỏ, mỗi miếng chứa 5g đường)

–  100ml nước ngọt (Cocacola) –  ll0g đường/1 hoặc;

–  100 –  150ml nước hoa quả (l00g đường trong 1 lít)

Trong trường hợp rối loạn tinh thần và rối loạn tiêu hóa

–  Tiêm bolus tĩnh mạch 1 ống glucose 50% (25g glucose) khi hạ ĐH nặng tiếp đến bảo trì ĐH > 5,5mmol/l bằng truyền Glucose.

–  Bệnh nhân vật vã không thể đặt đường truyền tĩnh mạch: tiêm bắp một ống Glucagon lmg. Tiêm nhắc lại sau 10 phút nếu không hậu quả .

– Trong trường hợp hạ đường huyết kéo dài chống tái phát bằng truyền:glucose 10% 1000ml trong 4h, tiếp đến l000ml trong 12h.

–  Trường hợp người bệnh tỉnh có thể bảo trì qua đường uống.

–  Cần theo dõi ngặt nghèo ĐH (4h/lần) không để đường máu vượt quá  1lmmol/1.

–  Trường hợp hôn mê kéo đài (do chữa trị quá muộn hay đã bị biến chứng phù não hay TBMN). Duy trì ĐH 2g/1 bằng glucose 10% và chống phù não bằng hydrocortison lOOmg 4h/lần hoặc bằng Manìtol.

–  Thái độ xử trí tiếp theo thủ túc nguyên cớ gây hạ ĐH.

Bệnh nhân đái tháo đường đang chữa trị bằng insulin: hướng dẫn kỹ lại cách dự phòng và chữa trị hạ ĐH.

Nếu hạ ĐH do dùng suhonylurea có thể gây thực trạng hạ ĐH nặng và  kéo dài nhất là ở người cao tuổi , suy gan, suy thận. Truyền glucose 10% tĩnh mạch kéo dài 2000ml/24h và cho vào viện .theo dõi,

Bệnh nhân rối loạn tinh thần nặng không ăn được qua đường miệng nên vào viện ngay để chữa trị và theo dõi

Trường hợp u tiết insulin trước phẫu thuật có thể đùng một số thuốc  làm ngừng tiết insulin như Diasoxid (Proglycemol) 300mg/ngày đường  uống hoặc Sandostatin tiêm dưới da 1000 –  2000 µg/ngày.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :Hạ đường huyết: Nguyên nhân, kết luận và chữa trị

Tài liệu tìm hiểu thêm :

  1. Chẩn đoán và xử trí cấp cứu hạ đường huyết; Theo bacsinoitru
  2. https://www.webmd.com/diabetes/guide/diabetes-hypoglycemia
  3. Hạ đường huyết: nguyên cớ , triệu chứng , chữa trị ; Theo capnhatkienthuc

Item :193

Bình thường nồng độ đường trong máu là 3,9- 5,6 mmol/L lúc đói. Khi đường máu giảm xuống dưới 3,9 mmol/L (70 mg/dl),người ta gọi là hạ đường huyết

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng