GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT tin tức tại bệnh về mắt

Đánh giá

GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT tin tức tại bệnh về mắt

 

I. ĐẠI CƯƠNG

Glôcôm góc mở nguyên phát là 1 tình hình bệnh lý của thị thần kinh , tiến triển mãn tính , đặc thù bởi sự tổn hại của tế bào hạch võng mạc và lớp sợi thần kinh , teo lõm đĩa thị giác, thương tổn thị  trường nổi trội , thường có tương tác với nhãn áp cao.

Các nguyên tố nguy cơ cao bị glôcôm góc mở:

–   Tuổi > 40.

–   Người ruột thịt của bệnh nhân glôcôm.

–   Tật khúc xạ: Cận thị > 4 diốp; Lão thị sớm, tăng số kính lão nhanh.

–   Nhãn áp (NA kế Maclakov, quả cân 10g):

+   Mức nhãn áp nghi vấn (22 < NA < 25 mmHg), có tất nhiên các cảm hứng chủ quan đặc hiệu của glôcôm (nhức mắt lan lên đầu cùng bên, nhìn mờ, nhìn nguồn sáng thấy quầng xanh đỏ…).

+   Giao động nhãn áp giữa các lần đo trong ngày hoặc các lần khám mắt ≥ 5 mmHg.

+   Nhãn áp hai mắt chênh lệch nhau ≥ 5 mmHg.

–   Đáy mắt:

+   Lõm đĩa rộng, chênh lệch độ lõm đĩa giữa 2 mắt > 2/10

+   Xuất huyết trước hoặc cạnh đĩa thị giác

+   Teo quanh đĩa thị.

–   Bệnh toàn thân: Huyết áp cao, tụt huyết áp về đêm, co thắt mạch trong bệnh lý mạch vành, hội chứng Raynaud, rối loạn vận mạch , đau nửa đầu, tăng mỡ máu, bệnh đái tháo đường, bệnh lý tuyến giáp.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH

GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT

–   Quá trình xơ hóa vùng bè dẫn đến sự lắng đọng các chất ngoại bào trong lớp bè, gây hẹp, dính các khoang bè, làm tắc đường lưu thông thủy dịch, gây tăng nhãn áp.

–   Sự chênh lệch sức ép tiền phòng – ống Schlemm gây xẹp ống Schlemm, cản trở thủy dịch thoát ra ngoài nhãn cầu , gây tăng nhãn áp.

III. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

–   Triệu chứng cơ năng

Các hiện tượng thường đánh giá rất kín đáo trừ trường hợp có thương tổn nặng trên thị trường . Vì vậy bệnh nhân  khó tự phát hiện được bệnh ở thời đoạn sớm. Nhiều bệnh nhân chỉ được phát hiện trong những hoàn cảnh ngẫu nhiên .

+   Đa số bệnh nhân chỉ có cảm hứng hơi căng tức mắt hoặc nhìn mờ nhẹ thoáng qua khi thao tác bằng mắt nhiều, khi căng thẳng thần kinh , khi thấp thỏm nhiều.

+   Có những bệnh nhân nhìn như có màn sương mỏng trước mắt vào buổi sáng.

–   Dấu hiệu thực thể

+   Thị lực: thường chỉ giảm ở thời đoạn muộn của bệnh.

+   thị trường : biến đổi tùy theo 5 thời đoạn tiến triển của bệnh.

+   Nhãn áp có thể tăng cao. Tuy nhiên cần để mắt tới có hình thái glôcôm nhãn áp không cao.

+   Thường ít khi có cương tụ rìa, hoặc chỉ cương tụ rất nhẹ.

+   Giác mạc trong.

+   Tiền phòng sâu, góc tiền phòng mở mang hoặc trung bình ngay cả khi nhãn áp cao. Đây là dấu hiệu rất cần thiết để chẩn đoán phân biệt với glôcôm góc đóng.

+   Đồng tử thường tròn đều, phản xạ đơn giản , ở thời đoạn muộn có thể giãn nhẹ, mất viền sắc tố, phản xạ lười hoặc mất phản xạ với ánh sáng.

+   Đáy mắt: chừng độ teo lõm đĩa glôcôm tùy theo thời đoạn bệnh, thường đi kèm dấu hiệu mạch máu dạt phía mũi, đôi khi có xuất huyết đĩa thị hoặc cạnh đĩa thị, viền thần kinh mỏng dần.

2. Cận lâm sàng

Các nguyên tắc chẩn đoán hình ảnh như chụp ảnh đĩa thị giác, chụp cắt lớp võng mạc – đĩa thị (optical coherence tomography OCT, Heidelberg Retina Tomopraph HRT), chụp sợi thần kinh thị giác, quét laser đồng tiêu (confocal scanning laser ophthalmoscopy), đo độ phân cực bằng laser quét (scanning laser polarimetry NFL), siêu thanh Doppler được sử dụng tại bệnh viện Mắt, cho phép đo đạc đúng đắn các chừng độ lõm đĩa, thương tổn viền thần kinh , lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị giác, chừng độ chỉnh sửa lưu huyết của các mạch máu mắt, giúp chẩn đoán glôcôm ở thời đoạn rất sớm và theo dõi công đoạn tiến triển của bệnh.

–   Chẩn đoán xác định

+   Bệnh sử nổi trội : hiện ra âm thầm , tiến triển chậm, dấu hiệu chủ quan kín đáo, cảm hứng căng tức trong mắt, vùng nhìn bị thu hẹp.

+   Góc tiền phòng mở.

+   Tổn thương đĩa thị và thị trường đặc hiệu của glôcôm.

–   Chẩn đoán phân biệt

Các bệnh lý khác của thị thần kinh như viêm thị thần kinh , thương tổn thị thần kinh hậu nhãn cầu , mất máu thị thần kinh , thương tổn thần kinh sọ não, lõm đĩa sinh lý rộng.

IV. ĐIỀU TRỊ

GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT

1. Nguyên tắc điều trị

Mục đích điều trị tà tà m dừng hoặc chậm lại công đoạn tiến triển tiếp của bệnh glôcôm, duy trì chất lượng nhìn, chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân .

–   Điều trị hạ nhãn áp

+   Xác định nhãn áp đích cần đạt: đây là mức nhãn áp không gây tổn hại tiếp nối thị thần kinh .

+   Nhãn áp cần điều chỉnh về mức đơn giản của mắt người Việt Nam đơn giản (15≤ NA < 22 mmHg), giao động nhãn áp trong 24 giờ không quá 5 mmHg (đo NA kế Maclackov, quả cân 10g).

+   Glôcôm thời đoạn sớm: nhãn áp đích ≤ 21 mmHg.

+   Glôcôm thời đoạn tiến triển : nhãn áp đích ≤ 18 mmHg

+   Glôcôm thời đoạn muộn: nhãn áp đích ≤ 16 mmHg.

+   Glôcôm nhãn áp không cao: cần hạ khoảng 30% mức nhãn áp khởi đầu .

–   Điều trị toàn diện

Phối hợp bảo kê , tăng mạnh dinh dưỡng cho thị thần kinh , điều trị bệnh toàn thân.

–   Theo dõi định kỳ: Tình trạng nhãn áp (NA), đĩa thị giác (TG) và thị trường (TT).

–   Rất có thể kết hợp điều trị laser hoặc phẫu thuật .

2. Điều trị cụ thể

–   Điều trị nội khoa bằng thuốc hạ nhãn áp, thuốc nhỏ mắt

+ Thuốc ức chế men Carbonic Anhydrase

Brinzolamide 1%; Dorzolamide 2% – tra mắt ngày 2-3 lần

Acetazolamid 250 mg –  uống 2- 4 viên / ngày. Chỉ định trước mổ và khi cần cấp cứu hạ NA.

Acetazolamid 500mg/5 ml – tiêm tĩnh mạch 1 ống khi NA không hề nhỏ , không hạ được bằng thuốc tra mắt và uống.

+ Thuốc ức chế bgiao cảm

+ Thuốc cường phó giao cảm

+ Thuốc chế phẩm từ Prostaglandin

+ Thuốc cường α và β – giao cảm

+ Thuốc cường α2 – giao cảm

+ Thuốc kết hợp một mực

Timolol + Chế phẩm từ Prostaglandin: tra mắt ngày 1 lần vào buổi tối

Timolol + Ức chế men Carbonic Anhydrase: tra mắt ngày 2 lần.

Timolol + Cường phó giao cảm: tra mắt ngày 2 lần.

Timolol + Cường α2  – giao cảm: tra mắt ngày 2 lần.

+ Thuốc toàn thân

Glycerol 50% Chỉ định trước mổ và khi nhãn áp không hạ được bằng thuốc tra mắt và uống. Người lớn: uống 1gr-2 gr/ kg / lần. Trẻ em: uống 1gr-1,5gr/ kg cân nặng / lần.

Mannitol 10%, 20% – Chỉ định trước mổ và khi nhãn áp không hề nhỏ , không hạ được bằng thuốc tra mắt và uống. Tiêm TM 1,5g -2g/ kg.

Nguyên tắc lựa chọn thuốc hạ nhãn áp.

Thuốc có chức năng làm giảm NA: đạt và duy trì NA đích định hình vĩnh viễn , giao động NA trong ngày không quá 5 mmHg; Dung nạp tốt; Tối thiểu chức năng không mong muốn; Tiện sử dụng (ít lần tra, khoảng giá có lí ).

Nguyên tắc công năng điều trị thuốc

Bắt đầu bằng một thuốc với nồng độ thấp nhất. Nếu chưa đạt hiệu quả hoặc gây chức năng không mong muốn cần thay một thuốc nhóm khác. Nếu vẫn không đạt hiệu quả cần bổ xung thêm thuốc nhóm khác hoặc dùng thuốc kết hợp một mực .

Trong 1-2 ngày đầu khi NA tăng quá cao có thể dùng đoàn kết thuốc tra và uống  hạ  NA  Acetazolamid  250  mg  với  liều  trung  bình  cho  người lớn  là 500mg/ngày.

Hướng dẫn cho bệnh nhân chia khoảng thời gian dùng thuốc có lí , các thuốc tra cách nhau ít nhất là 1 5 phút.

Cụ thể hơn về các thuốc hạ nhãn áp chi tiết phần GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT

–   Điều trị laser

Điều trị laser được áp dụng ở những cơ sở y tế có tranh bị máy laser điều trị . Loại laser: laser argon, laser diode hoặc laser YAG.

Kỹ thuật: Bao gồm 2 nguyên tắc : Đốt laser vùng bè (trabeculoplasty) và

Đốt laser vùng bè chọn lọc (selective laser trabeculoplasty) Đọc cụ thể trong “Quy trình công nghệ ”

– Điều trị phẫu thuật

Chỉ định:

+   Sau điều trị tích cực bằng thuốc và laser mà nhãn áp không đạt nhãn áp đích hoặc điều chỉnh không định hình , chức năng thị giác tiếp nối biến đổi .

+   Người bệnh không có điều kiện điều trị bằng thuốc

+   Người bệnh không có điều kiện chuyển động khám theo dõi.

+   Người bệnh không vâng lệnh nguyên tắc điều trị thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ . Các phẫu thuật điều trị glôcôm góc mở

+   Phẫu thuật lỗ rò

+   Phẫu thuật cắt củng mạc sâu không xuyên thủng

+   Phẫu thuật đặt van dẫn lưu tiền phòng

+   Laser quang đông thể mi

Kỹ thuật: Đọc cụ thể trong “Quy trình công nghệ ”

–   Điều trị kết hợp

Điều trị chuyên khoa về các bệnh toàn thân

Thuốc có chức năng bảo kê thần kinh hứa hẹn nhiều triển vọng trong điều trị glôcôm hiện đang trong thời đoạn thí điểm lâm sàng.

Thuốc dãn mạch, hoạt huyết nuôi dưỡng thị thần kinh như ginko biloba, cavinton, duxil….

V. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Glôcôm góc mở nguyên phát thường hiện ra âm thầm , gây thương tổn cả hai mắt, nhưng thường một mắt nặng hơn mắt bên kia. Bệnh tiến triển chậm, lần lượt qua từng thời đoạn , nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến mù lòa.

VI. PHÒNG NGỪA MÙ LÒA DO GLÔCÔM GÂY NÊN

Glôcôm góc mở là 1 bệnh nguy khốn gây mù loà không có kỹ năng điều trị bình phục . Tuy nhiên có thể phòng tránh mù lòa do bệnh glôcôm gây nên bằng cách khám phá t hiện bệnh ở thời đoạn sớm, điều trị kịp thời trong các đối tượng nguy cơ cao và theo dõi, quản lý bệnh nhân vĩnh viễn theo các bước để kiểm soát được tình tiết bệnh.

Item :218

Glôcôm góc mở nguyên phát là một tình trạng bệnh lý của thị thần kinh, tiến triển mãn tính, đặc trưng bởi sự tổn hại của tế bào hạch võng mạc và lớp sợi thần kinh, t

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng