Dược lý về thuốc chống trầm cảm và các nhóm thuốc cụ thể

Đánh giá

Dược lý về thuốc chống trầm cảm và các nhóm thuốc cụ thể

I. Đại cương về thuốc chống trầm cảm

1. Khái niệm về trầm cảm và thuốc chống trầm cảm

– Trầm cảm là 1 hiện trạng tâm thần bệnh lý, trình bày thời kỳ ức chế nói chung thay đổi tư thế tâm thần . Ba rối loạn chủ chốt của trầm cảm là: giảm thần sắc , giảm thay đổi tư thế và giảm hứng thú. Các biểu hiện trầm cảm gồm: mỏi mệt , chán ăn, mất ngủ, giảm tập trung lưu ý , giảm tự ti n, buồn chán, bế tắc , ý tưởng tội tình , bi quan về ngày mai , có ý tưởng và hành vi tự tận ….

– Thuốc chống trầm cảm làm mất các tình trạng u sầu, buồn chán, bế tắc , lập lại cân bằng về tâm thần .

thuoc_chong_tram_cam1

2. Cơ chế công dụng – phân loại thuốc chống trầm cảm

Dựa theo chính sách công dụng , chia thuốc trầm cảm thành 4 nhóm như sau:

  • Nhóm ức chế monoamin oxydase (IMAO):

+ Cơ chế IMAO không lựa chọn : Phenelzin, isocarboxazid, tranylcypromin…

+ Cơ chế IMAO lựa chọn : Moclobemid, toloxaton…

  • Nhóm chống trầm cảm ba vòng: Cơ chế ức chế thu hồi noradrenalin và serotonin: Amitriptylin, imipramin, nortriptylin, trimipramin, desipramin,…
  • Nhóm ức chế lựa chọn thu hồi serotonin: Fuoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin…
  • Các thuốc khác: Amoxapin, maprotilin, nonifensin, trazodon, mianserin, ifrindon, bupropion,…

II. Nhóm thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO)

1. IMAO không lựa chọn

Dược động học

Các thuốc đều tiếp nhận tốt qua đường tiêu hóa, nhưng công dụng chống trầm cảm cũng chỉ có sau 1-2 tuần dùng thuốc. Chuyển hóa ở gan tạo chất chuyển hóa còn hoạt tính. Thải trừ chủ chốt qua nước tiểu .

Tác dụng và chính sách

Enzym MAO có nhiều trong ty thể ở não (MAO A) và ở các mô như gan, phổi, mạch máu … (MAO B). MAO là enzym cần thiết nhập cuộc vào chuyển hóa và làm mất hoạt tính các chất trung gian hóa học có thực chất là monoamin như: nordrenalin, serotonin, dopamin.

Thuốc IMAO không lựa chọn có công dụng ức chế cả MAO A và MAO B làm tăng các chất trung gian hóa học ở cả trung ương và ngoại vi. Vì vậy gây nhiều công dụng không mong muốn.

  • Trên tâm thần : thuốc có công dụng chống trầm cảm. Khác với thuốc chống trầm cảm ba vòng, IMAO không lựa chọn gây tăng vận động và gây sảng khoái ở người bình thường .
  • Các công dụng khác (không được vận dụng trong chữa trị ):

+ Giãn mạch, hạ huyết áp

+ Giảm sử dụng oxy, chống cơn đau thắt ngực

Chỉ định

Các hiện trạng trầm cảm

Tác dụng không mong muốn

So với các nhóm thuốc chống trầm cảm khác, các thuốc IMAO gây công dụng không mong muốn nhiều và nặng hơn nên hiện tại ít dùng.

  • Thuốc thường gây kích thích mất ngủ, thao cuồng, lú lấp , ảo giác, run cơ, co giật, hạ huyết áp thế đứng.
  • Gây viêm gan, tổn thương tế bào gan
  • Gây tác động với nhiều loại thuốc , thức ăn và đồ uống nên dễ gây độc với thân thể . Vì vậy khi dùng các thuốc IMAO phải rất cẩn trọng về chính sách ăn uống.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thuốc

Suy gan

Bệnh tim mạch

Bệnh động kinh

Tương tác thuốc

Không với hợp các thuốc IMAO với nhau, không kết hợp các thuốc IMAO với thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc cường giao cảm và thức ăn chứa nhiều tyramin (phomat, chuối, rượu chát đỏ)

2. IMAO lựa chọn

Là các thuốc ức chế lựa chọn MAO A ở não, có công dụng chống trầm cảm tương tự loại ức chế không lựa chọn . Thuốc không công dụng trên MAO B ở ngoại vi, doanh nghiệp , chính vì vậy ít công dụng không mong muốn và độc tính hơn IMAO không lựa chọn .

Hai thuốc IMAO lựa chọn thông dụng là : toloxaton và moclobemid, có công dụng tương tự nhau, được chỉ định trong các hiện trạng trầm cảm, chứng loạn tâm thần , vô cảm.

Thuốc không được dùng khi thao cuồng, hoang tưởng và không kết hợp với nhóm IMAO không lựa chọn .

thuoc_chong_tram_cam2

III. Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Dược động học

Thuốc tiếp nhận không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 3-4 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. Liên kết với protein huyết tương trên 90%, phân bố nhanh vào các doanh nghiệp gan, não, thận. Chuyển hóa ở gan tạo thành các chất có hoạt tính mạnh hơn chất mẹ. Thời gian bán thải từ 15-50 giờ. Thải trừ chủ chốt qua nước tiểu .

Tác dụng và chính sách

  • Trên tâm thần : thuốc có công dụng chống trầm cảm, làm mất các hiện trạng u sầu, buồn chán, bế tắc , tăng cường thay đổi tư thế tâm thần , có công dụng tốt với các dạng tâm thần vận động , mât ngủ , kém ăn, giảm cân. Tác dụng thường sinh ra chậm (sau 1-2 tuần dùng thuốc) và kéo dài.

Cơ chế:

+ Trầm cảm là do thiếu hụt noradrenalin, serotonin, dopamin hoặc tiền chất của các catecholamin là phenyletylamin ở trung ương.

+ Thuốc chống trầm cảm ba vòng ức chế thu hồi noradrenalin và serotonin về các hạt dự phòng ở ngọn dây tâm thần , làm tăng nồng độ các chất này ở khe synap, làm tăng bức xúc với receptor ở màng sau synap nên có công dụng chống trầm cảm.

  • Hình như , thuốc còn kháng cholonergic ở trung ương và ngoại vi gây các công dụng sau:

+ Trên tâm thần trung ương: phần nhiều các thuốc có công dụng an thần từ nhẹ đến mạnh (trừ protriptylin). Tuy nhiên công dụng an thần của thuốc giảm dần khi dùng liên tiếp .

+ Trên tâm thần thực vật:

Hệ giao cảm: Liều thấp, thuốc ức chế thu hồi noradrenalin, gây kích thích giao cảm, làm tăng thay đổi tư thế của tim, tăng huyết áp . Liều cao, thuốc gây hủy anpha-adrenergic làm giảm lưu lượng tim, giãn mạch, hạ huyết áp . Hình như còn có công dụng chống loạn nhịp.

Hệ phó giao cảm: Thuốc ức chế hệ muscarinic giống atropin, gây giãn đồng tử , giảm tiết dịch.

Hình như thuốc còn có công dụng kháng histamin nhẹ.

Chỉ định:

  • Trạng thái trầm cảm các loại (nội và ngoại sinh)
  • Đau do căn nguyên tâm thần
  • Đái dầm ở trẻ thơ trên 6 tuổi và người lớn.

Tác dụng không mong muốn:

  • Gây rối loạn tâm thần và tâm thần như: hoang tưởng, ảo giác, ác mộng, lo sợ , lú lấp , buồn ngủ hoặc mất ngủ….thường gặp khi mới chữa trị
  • Trên tâm thần thực vật: gây hạ huyết áp thế đứng, khô miệng, táo bón
  • Chuyển hóa: thèm ăn, ăn vô độ, tăng cân
  • Nội tiết: rối loạn kinh nguyệt, giảm dục tình

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với thuốc
  • Hoang tưởng, ảo giác
  • Rối loạn tim mạch, xơ vữa động mạch
  • Bệnh động kinh
  • Glaucom
  • Nghiện rượu và cao tuổi.

Tương tác thuốc

  • Với các thuốc IMAO: làm tăng công dụng tăng huyết áp , sốt cao, hoang tưởng, co giật, hôn mê. Vì vậy không được kết hợp hai thuốc này với nhau. Nếu cần đổi sang chữa trị bằng thuốc IMAO thì phải ngừng thuốc chống trầm cảm ba vòng ít nhất là 2 tuần.
  • Với rượu và các thuốc ức chế tâm thần trung ương: gây tăng công dụng an thần, gây ngủ nên phải cẩn trọng với người tài xế và điều hành mó máy c.
  • Với các thuốc cường giao cảm: gây tăng huyết áp kịch phát tất nhiên rối loạn nhịp tim
  • Với các thuốc kháng cholinergic, kháng histamin H1, thuốc chữa trị Parkinson dễ gây tăng công dụng hủy muscarinic (táo bón, khô miệng, bí tiểu)

IV. Thuốc ức chế lựa chọn thu hồi Serotonin

Thuốc ức chế lựa chọn thu hồi serotonin là nhóm thuốc mới, có chính sách công dụng là ức chế lựa chọn sự thu hồi serotonin, không tác động tới các receptor khác. Vì vậy thuốc ít gây công dụng không mong muốn trên tim mạch và ít gây kháng cholinergic.

thuoc_chong_tram_cam_3

1. Fluoxetin

Dược động học

Fluoxetin tiếp nhận qua đường tiêu hóa. Với liều chữa trị , nồng độ thuốc trong huyết tương duy trì bình ổn sau vài tuần. Thuốc chuyển hóa ở gan tạo thành norfluoxetin có hoạt tính và thời gian bán tải dài hơn chất mẹ. Thuốc loại trừ chủ chốt qua nước tiểu .

Fluoxetin là chất gây ức chế enzym chuyển hóa thuốc ở cytocrom P450 của nhiều thuốc như thuốc chống động kinh, chống loạn nhịp và các thuốc chống trầm cảm khác…

Tác dụng

Fluoxetin và các thuốc tương tự u có công dụng ức chế lựa chọn thu hồi serotonin về ngọn sợi tâm thần , gây hoạt hóa tâm thần nên có tac dụng chống trầm cảm. Tác dụng chống trầm cảm của thuốc tương tự nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng. Tuy nhiên do thuốc không ức chế adrenergic, hầu như vô kháng cholinergic nên ít gây công dụng không mong muốn trên tim mạch và huyết áp hơn thuốc chống trầm cảm ba vòng và IMAO. Thuốc ít gây tác động với thức ăn đồ uống và độc tính cấp thường nhẹ. Vì vậy, bây giờ nhóm thuốc này hay được sử dụng.

Chỉ định

  • Các hiện trạng trầm cảm
  • Các hiện trạng rối loạn tâm thần

Tác dụng không mong muốn

  • Thường gặp là buồn nôn, chán ăn và mất ngủ
  • Khi kết hợp với thuốc IMAO có thể gây hội chứng serotonin
  • Hình như , thuốc còn gây tăng tỷ lệ tự tận , hành vi bạo lực ở bệnh nhân dùng thuốc. Vì vậy khi chữa trị phải thống kê giám sát ngặt nghèo bệnh nhân .

2. Các thuốc khác

Fluvoxamin, paroxetin, sertralin tương tự fluoxetin.

Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com

Link Post bài viết :Dược lý về thuốc chống trầm cảm và các nhóm thuốc cụ thể

Tài liệu tìm hiểu thêm :

Giáo trình Dược lý học, tập 1, Nhà xuất bản Y học, 2012, trang 140-145.

Item :197

Thuốc chống trầm cảm làm mất các tình trạng u sầu, buồn chán, thất vọng, lập lại cân bằng về tâm thần. Thuốc chống trầm cảm chia làm 4 nhóm

Ngày viết:
Ga chống thấm Cotton là trang web chuyên chia sẻ kiến thức và kinh doanh sản phẩm Ga Chống Thâm Cotton 100% uy tín tại Việt Nam, với mong muốn đưa sản phẩm hàng Việt tới tay người tiêu dùng